Thực hiện Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 31/01/2024
của UBND huyện Cẩm Mỹ về cải cách hành chính huyện năm 2024;
Ủy ban nhân dân xã ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2024, cụ thể như sau:
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1.
Mục tiêu
Tiếp tục
thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính
hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính; tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trách
nhiệm giải trình, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải thiện
mức độ hài lòng của người dân và nâng cao chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn xã.
2.
Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm kỷ luật kỷ cương hành chính, cụ thể
hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính tại địa phương;
- Phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, cải thiện mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước, huy động mọi nguồn lực, sự tham gia xây dựng và phát
triển của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, người dân. Xác định
cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực
hiện hiệu quả các chương trình công tác năm 2024;
- Phối hợp xây dựng các mô hình, sáng kiến mới triển khai, áp dụng vào
thực tiễn, tạo dấu ấn nổi bật trong thời gian tới với phương châm “lấy người
dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”.
- Phối hợp đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, cung cấp dịch
vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn xã;
- Nâng cao hiệu quả công
tác tự kiểm tra để kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế; nhất là
trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
II. NỘI
DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Mục tiêu
- Công tác tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã đảm bảo đúng quy trình xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã
ban hành được rà soát, kiến nghị xử lý đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi, tiếp cận thông tin
pháp luật trên địa bàn.
1.2. Nhiệm vụ
- Phối hợp tích cực kiểm tra, rà soát các quy định hành
chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù hợp,
chưa đúng tinh thần cải cách hành chính, sửa đổi hoặc kiển nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp, tạo thuận lợi
hơn cho người dân, doanh nghiệp;
- Phối hợp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban
hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo
tính họp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi;
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn xã năm 2024;
- Phối hợp công khai kịp thời các chính sách, quy định
pháp luật. Đa dạng kênh thông tin, hình thức tin tuyên truyền phố biến giáo dục
pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nhất là các nội dung liên quan đến cung cấp dịch vụ công
của tỉnh, huyện.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Mục tiêu
- 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ,
kịp thời.
- Phối hợp đề xuất phê duyệt phương án đơn giản hóa tối
thiểu thiểu 10% số thủ tục hành chính; cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải
khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa;
- Tối thiểu 35% hồ sơ thủ tục hành chính ở cấp xã được số
hóa trong năm 2024; 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân,
doanh nghiệp;
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp
xã có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30% tại cấp xã;
- Cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử, tăng số lượng bản
sao chứng thực điện tử so với năm 2023;
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt tối thiểu 97%, mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt
tối thiểu 94%;
- Tối thiểu 97% phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
được xử lý dứt điểm trong thời gian quy định; tỷ lệ người dân hài lòng về việc
xử lý phản ánh kiến nghị đạt tối thiểu 93%;
2.2. Nhiệm vụ
a) Kiểm soát thủ tục hành chính
- Phối hợp rà soát, kiến nghị đơn giản hóa, loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý, rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính; chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt
giảm thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa
trong quá trình giải quyết một thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính
liên thông;
- Đề xuất phương án liên thông, phương án phân cấp giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tạo thuận lợi cho người dân, phù họp với
năng lực quản lý, giải quyết của cấp xã.
- Khai thác hiệu quả hệ thống thông tin, công khai, minh
bạch, đồng bộ các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính bao gồm quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ mẫu, tiến độ giải quyết hồ
sơ, phản ánh kiến nghị liên quan, công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính;
b) Triển khai Kế hoạch số 5755/KH-UBND ngày 27/5/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Kiện toàn Bộ phận một cửa đảm bảo hoạt động hiệu quả
theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng, trong đó
trọng tâm là đảm bảo điều kiện triển khai nhiệm vụ số hóa
hồ sơ thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục không phụ thuộc địa giới hành
chính, thanh toán không tiền mặt, khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu về dân
cư được kết nối trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
- Thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đổi với các
trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời xử lý nghiêm
trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây
phiền hà cho người dân và tổ chức;
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, thực chất trong
giải quyết thủ tục hành chính trong đó, tập trung quyết liệt các nhiệm vụ:
- Phối hợp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
thanh toán trực tuyến, trong đó thực hiện tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ để
xây dựng hoặc hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến; thực hiện nghiêm túc quy
trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP;
- Phối hợp đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ
dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng
dẫn, tổ chức triển khai số hóa đến tất cả các cán bộ, công chức tham gia việc
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp đồng thời cả bản điện tử có
đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp; không yêu cầu người dân
cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo
đúng quy định.
- Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
chứng thực bản sao điện tử và sử dụng bản chứng thực điện tử trong giải quyết
thủ tục hành chính trực tuyến; trước hết là trong các hồ sơ thủ tục hành chính
giữa các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức.
d) Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số
cộng đồng trong tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện thủ tục trực tuyến tại xã;
- Phối hợp rà soát, kiến nghị cắt giảm phí, lệ phí trong
trường họp thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham
gia thực hiện;
- Tiếp tục tuyên truyền thực hiện thông báo kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua tin nhắn SMS thông báo cho người dân biết tiến độ
giải quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu
quả, chính xác; khai thác hiệu quả Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung
cấp tiện ích tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến
người dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
e) Nâng cao hiệu quả giải quyết phản ánh kiến nghị cho
người dân, doanh nghiệp
- Tăng cường trách nhiệm trong giải quyết các phản ánh,
kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng đài
Dịch vụ công 1022; chia sẻ công khai kết quả giải quyết phản ánh kiến nghị trên
các cổng thông tin tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tỉnh, Cổng Dịch vụ công
quốc gia theo quy định.
f) Triển khai các phương án hỗ trợ doanh nghiệp (như
tổ chức đối thoại, hướng dẫn...) để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Mục tiêu
- Phối hợp đề xuất, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo
lộ trình của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện uỷ, UBND huyện.
3.2. Nhiệm
vụ
- Tiếp tục phối hợp tổ chức sắp xếp, tinh gọn bộ máy đơn
vị sự nghiệp theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh uỷ về thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII;
- Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh
giản biên chế của huyện;
- Phối hợp hoàn thiện việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công
chức, nhưng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND
ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
4.1. Mục tiêu
- Phối hợp hoàn thiện xây dựng đề án vị trí việc làm đáp
ứng nhu cầu công việc theo quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
-
100% công chức, được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và vị trí việc làm khi được phê duyệt.
- Tối thiểu
50% công chức, được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí
việc làm; trong đó đảm bảo
100% công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ của UBND xã được bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành chính,
dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm
chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% hồ sơ cán bộ, công chức, người làm việc không
chuyên trách tại cấp xã được quản lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4.2. Nhiệm vụ:
- Phối hợp tổ chức
thực hiện nghiêm Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND
ngày 19/10/2021, Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về
tuyển tuyển dụng công chức, viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý,
đảm bảo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, pham
chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao
tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh
nghiệp;
- Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hồ sơ điện tử cán
bộ, công chức đồng bộ.
5. Cải cách
tài chính công
5.1. Mục tiêu
- Triển khai văn bản pháp
luật của tỉnh về quản lý ngân sách, quản lý tài sản công, thực hiện cơ chế tự
chủ;
- Thực hiện đúng quy định về quản lý ngân sách, quản lý
tài sản công.
5.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc văn bản pháp
luật về quản lý ngân sách, quản lý tài sản công trên địa bàn đúng theo quy định.
6. Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Muc tiêu
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đối mới phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả điều hành, hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; trong đó: đề
xuất đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin vận hành thông suốt, kết nối, chia sẻ
dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do UBND xã đang
quản lý;
- 100% thủ
tục hành chính đủ điều kiện đuợc cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến; 100% các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến các hồ sơ thủ
tục hành chính đạt tối thiếu 15% cấp xã.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tống
số hồ sơ đạt tối thiếu 30% tại cấp xã.
-
100% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công
việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước, hồ sơ đặc thù); 100% lãnh đạo cấp UBND xã sử dụng chữ ký số xử lý, điều
hành công việc
6.2. Nhiệm vụ
a) Đảm bảo các hạ tầng nền tảng và môi trường pháp
lý phát triển chính quyền điện tử của xã:
- Đề xuất đảm bảo hạ tầng trang thiết bị đáp ứng nhu cầu
sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ,
chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
- Phối hợp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống
thông tin của xã;
- Phối hợp triển khai có hiệu quả các chính sách, văn bản
pháp luật của tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Cử cán bộ, công chức tham gia tập huấn nâng cao nhận
thức, năng lực chuyển đổi số trực tuyến, tham mưu, triển khai các nhiệm vụ chuyển
đổi số của địa phương. Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả của Tổ công nghệ
số cộng đồng.
b) Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu, ứng dụng quản
lý nội bộ
- Phối hợp tập trung triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030; trong đó hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, huyện các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành phục vụ giải quyết thủ tục hành chính cho người dân như hộ tịch, đất đai,
lao động - thương binh và xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chế độ báo
cáo đảm bảo sự thống nhất dữ liệu, tổng họp, khai thác thông tin kịp thời, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát.
- Tập trung hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục
vụ hoạt động giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến:
+ Hệ thống một cửa điện tử, phần mềm thu phí, lệ phí; kết
nối các hệ thống chuyên ngành, hạn chế các thao tác của cán bộ tiếp nhận, xử lý
hồ sơ thủ tục hành chính trên nhiều hệ thống.
+ Phần mềm, quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính; hoàn thiện kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân để lưu
trữ, tái sử dụng kêt quả số hóa hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Phát triển ứng dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
- Phối hợp MTTQ và các đoàn thể triển khai tuyên truyền
đồng bộ việc thanh toán trực tuyến, qua các ứng dụng thanh toán không dùng tiền
mặt tại Bộ phận Một cửa xã.
- Triển khai mô hình dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh
nghiệp, tăng cường mức độ công khai, minh bạch của chính quyền địa phương; mở
rộng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động
xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
d) Tiếp tục phối hợp duy trì Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 119/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 đảm
bảo chất lượng và hiệu quả.
7. Công tác
chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính
7.1. Mục tiêu
- 100% các tồn tại, hạn chế qua kiểm tra được khắc phục
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong năm;
- Bố trí đủ nguồn lực tài chính và nhân lực thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính;
- Chỉ số Cải cách hành chính cải thiện so với năm 2023.
7.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế
hoạch kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải
cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ
cải cách hành chính;
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên
truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính xã giai đoạn 2021-2030, kế
hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền quảng bá các tiện ích
về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân, doanh
nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành
chính có hiệu quả thiết thực.
- Phối hợp tổ chức các chương trình thực tế đối thoại
trực tiếp lãnh đạo địa phượng để giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết TTHC, CCHC thuộc
thẩm quyền của cấp xã.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2024 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ông Võ Hồng Hạnh - Chủ tịch UBND xã.
- Có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội
dung Kế hoạch này.
- Thường
xuyên theo dõi, giám sát và chỉ đạo toàn diện hoạt động của Bộ phận một cửa
theo nội dung Chủ tịch UBND xã uỷ quyền.
- Phối hợp
MTTQ và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biển triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
2. Phân công nhiệm
vụ cụ thể cán bộ, công chức có liên quan
2.1. Giao ông Hồ Minh Nhơn - Công chức Văn phòng -
thống kê
a) Trực tiếp tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo
Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí 1: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC.
- Tiêu chí 3: Cải cách thủ tục hành chính.
- Phối hợp triển khai thực hiện Tiêu chí 7: Hiện
đại hoá nền hành chính.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mưu
Chủ tịch UBND xã chỉ đạo xây dựng và ban hành các Kế hoạch liên quan đến công tác
cải cách hành chính năm 2024 theo định hướng, nội dung, mục tiêu phù hợp thực
tiễn và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã
đề ra. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả
thực hiện cải cách hành chính gửi về Phòng Nội vụ tổng hợp, báo cáo theo đúng
quy định.
- Chủ động
rà soát, đề xuất UBND xã, Ban chỉ đạo Cải cách hành chính về những nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của địa phương. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông; Theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành
chính. Tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả kiểm soát TTHC theo quy định của
Văn phòng UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính; cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; có ý kiến đối với Bộ
thủ tục hành chính của các ngành. Theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành
chính của địa phương; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Phối hợp
thực hiện việc đánh giá hiệu quả giải quyết TTHC của Bộ phận một
cửa theo Thông tư 01/2018/TT-VPCP.
- Tham mưu
xử lý các phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính của người dân, tổ chức và
từ Tổng đài 1022 tỉnh chuyển về kịp thời, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
2.2. Giao ông Hứa Văn Hậu - Công chức Văn phòng -
thống kê
a) Trực tiếp tham mưu phụ trách thực hiện Bộ chỉ
số CCHC:
- Tiêu chí 4: Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
- Tiêu chí 5: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mưu
Chủ tịch UBND xã triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và công tác tuyên truyền, kiểm tra công vụ, cải cách hành chính.
- Đề xuất
bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức xã và cán bộ, công chức phụ trách về công tác
cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã.
3. Giao cho bà Nguyễn Thị Hà - Công chức Văn hoá -
xã hội; bà Vương Kim Hà - Cán bộ văn hóa, thông tin thể thao, đài truyền thanh
phụ trách thêm nhiệm vụ Quản lý trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm học tập
cộng đồng.
a) Trực tiếp phối hợp tham mưu phụ trách các Tiêu
chí theo Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí 7: Hiện đại hoá nền hành chính.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Phối hợp
thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính trên
địa bàn.
- Trực tiếp
tham mưu quản lý Trang thông tin điện tử khoa học của xã.
- Phối hợp
với triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính, đăng Trang thông tin điện tử khoa học của xã các chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước và các văn bản chỉ đạo điều hành của các cấp có liên quan
tới công tác cải cách hành chính.
- Triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền;
thực hiện các chuyên mục cải cách hành chính trên Đài truyền thanh, Trang thông
tin điện tử khoa học xã. Thường xuyên cập nhật tin tức, hoạt động và
các văn bản liên quan đến công tác CCHC đạt yêu cầu chỉ tiêu đề ra.
- Phối hợp tổ chức các chương trình, hội
nghị về công tác CCCH trên địa bàn xã.
4. Giao ông Nguyễn Văn Cảm và Phạm Văn Hoằng -
Công chức Tư pháp - hộ tịch
a) Trực tiếp tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo
Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí số 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mưu,
theo dõi, tổng hợp nội dung xây dựng, ban hành và rà soát văn bản pháp luật
liên quan đến cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
- Triển
khai dịch vụ chứng thực bản sao điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia. Phấn đấu số hồ sơ vượt năm 2023.
- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND xã chỉ đạo,
đôn đốc các bộ phận chuyên môn việc thực hiện TTHC dịch vụ công trực
tuyến mức độ toàn trình và một phần triển khai đảm bảo đạt chỉ tiêu đã
đề ra đảm bảo đạt yêu cầu tỷ lệ đề ra.
5. Giao bà Đào Thị Nguyệt - Công chức Tài chính - Kế
toán
a) Trực tiếp tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo
Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí số 6: Cải cách cơ chế quản lý tài
chính.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mưu
thực hiện cải cách tài chính công. Tổ chức thẩm định, hướng dẫn về kinh phí
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh
phí từ ngân sách cho các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính
của xã.
6. Giao ông
Nguyễn Văn Cảm – Ông Phạm Văn Hoằng – Ông Nguyễn Bá Nam - bà Trần Thị Hiếu - bà
Trần Thị Hồng Diễm - Trần Thị Thu Thảo
phụ trách tham mưu các tiêu chí sau:
- Ông Nguyễn
Văn Cảm; Ông Phạm Văn Hoằng chịu trách nhiệm phối hợp triển khai có hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình và một phần đảm bảo tỷ lệ số lượng hồ
sơ phát sinh trên tổng số hồ sơ tiếp nhận. Trường hợp có khó khăn,
vướng mắc cần hỗ trợ báo cáo về UBND xã để kịp thời chỉ đạo, thực
hiện.
- Ông
Nguyễn Bá Nam chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã tăng cường thực hiện việc kiểm tra Môi trường, công
tác chăn nuôi trên địa bàn. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch vụ công trực
tuyến mức độ toàn trình và một phần (nếu có) theo yêu cầu đề ra.
- Bà Trần
Thị Hiếu chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã tăng cường thực hiện việc kiểm tra trật tự xây dựng
trên địa bàn. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch vụ công trực tuyến mức
độ toàn trình và một phần (nếu có) theo yêu cầu đề ra.
- Ông Trương
Văn Minh Nhật chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã tăng cường thực hiện việc kiểm tra quản lý nhà
nước về tài nguyên - môi trường; dựng trên địa bàn. Thực hiện đạt yêu
cầu về dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình và một phần (nếu có)
theo yêu cầu đề ra.
- Bà Trần
Thị Hồng Diễm chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã tăng cường thực hiện việc kiểm tra quản lý nhà
nước về lĩnh vực nông nghiệp - PTNT. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch vụ
công trực tuyến mức độ toàn trình và một phần (nếu có) theo yêu cầu đề ra.
- Bà Trần
Thị Thu Thảo - Công chức Văn hoá - xã hội (TBXH) chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã về lĩnh vực được
phân công phụ trách tại Bộ phận Một cửa xã. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch
vụ công trực tuyến mức độ toàn trình và một phần (nếu có) theo yêu cầu đề
ra.
7. Giao các cán bộ, công
chức xã có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu Đảng uỷ, UBND xã về lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện
đạt yêu cầu về dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình và một phần (nếu
có) theo yêu cầu đề ra.
8. Đề nghị UBMTTQVN và các
đoàn thể xã phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến từng
cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã được biết về nội dung
Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024
của UBND xã Xuân Quế