Long Khánh - P. Xuân An : noi-dung-tin Long Khánh - P. Xuân An
Chưa có thông tin
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Nội dung

 
Chi tiêu nội bộ của UBND phường Xuân An năm 2021 Cập nhật13-01-2021 08:52
Nhằm sử dụng kinh phí và tài sản công có hiệu quả, đúng mục đích. Chủ tịch UBND phường đã ra Quyết định ban hành Quy chế thực hiện việc Chi tiêu nội bộ của UBND phường năm 2021 tiết kiệm, chống lãng phí.


    Nhằm thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính; sử dụng kinh phí và tài sản công có hiệu quả, đúng mục đích và thực hành tốt Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ tịch UBND phường đã ra Quyết định thực hiện việc Chi tiêu nội bộ của UBND phường năm 2021.


Quy chế gồm 03 Chương 22 Điều cụ thể như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích xây dựng Quy chế

Tạo quyền cho Thủ trưởng cơ quan trong quản lý và chi tiêu tài chính nhằm chủ động trong việc thực hiện quản lý Nhà nước.

Ổn định đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 09/9/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Phát huy quyền làm chủ tập thể, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Sử dụng kinh phí và tài sản công có hiệu quả, đúng mục đích.

Thực hành tốt Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Nguyên tắc xây dựng Quy chế

Các khoản chi, mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định và đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành, cụ thể:

Không được vượt quá chế độ chi hiện hành do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

Phù hợp với hoạt động đặc thù của cơ quan, từng bộ phận, từng đoàn thể và Quy chế hoạt động của cơ quan.

Các khoản chi tiêu phải theo kế hoạch, đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ và hợp pháp.

Có sự bàn bạc thống nhất giữa lãnh đạo cơ quan và cán bộ, công chức; người lao động công khai tài chính theo quy định.

Các khoản chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, người lao động phải có sự tham gia của công đoàn cơ quan.

Điều 3. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất cho tất cả các hoạt động quản lý Nhà nước mang tính thường xuyên

Toàn thể cán bộ, công chức, người lao động  thuộc UBND phường Xuân An khi thực hiện nhiệm vụ được giao có phát sinh chi phí đều áp dụng theo Quy chế này.

CHƯƠNG II

NỘI DUNG QUY CHẾ

Điều 4. Sử dụng và quản lý tài sản công

Tài sản trong cơ quan là những tài sản được mua sắm do nguồn NSNN đảm bảo và không nằm trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan.

Tài sản công được quản lý và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ, giữ gìn và sử dụng tài sản công.

 Điều 5: Biên chế (Nghị định 92/2010/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Biên chế cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan là chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.

UBND phường Xuân An căn cứ tình hình nhiệm vụ thực tế để chủ động bố trí, sắp xếp cho phù hợp.

Điều 6. Tiền lương  cán bộ và phụ cấp cho các chi hội đoàn thể khu phố và các khoản đóng góp (Nghị định 92/2010/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai, Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 về việc Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 78/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của HĐND tỉnh quy định mức trợ cấp đối với trưởng các đoàn thể ấp khu phố và kinh phí hoạt động của tổ ANND, Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 về việc Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND Tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn Đồng Nai).

Các khoản đóng góp bao gồm BHXH+BHYT+KPCĐ

- Người lao động đóng 10.5% (trong đó 1% KPCĐ, 9.5% BHXH+BHYT)

- Người sử dụng lao động đóng 17% BHXH+BHYT đối với cán bộ không chuyên trách và 22,5% BHXH+BHYT đối với cán bộ, công chức, chuyên trách

Tiền lương của cán bộ, công chức, người lao động bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương.

Tiền lương của cán bộ, công chức, người lao động được tính theo lương ngạch, bậc, thời gian làm việc trong một tháng.

Tổng quỹ lương được hình thành từ quỹ tiền lương biên chế do ngân sách Nhà nước cấp.

Tiền lương cán bộ, công chức, người lao động phường được điều chỉnh trong các trường hợp (tăng hoặc giảm theo quy định cụ thể sau:

-         Thay đổi hệ số lương

-         Thay đổi mức lương tối thiểu.

Điều 7. Chế độ phụ cấp làm thêm giờ và làm đêm

Chế độ làm thêm giờ là phần chi trả thêm ngoài tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức khi được Ban lãnh đạo yêu cầu làm thêm ngoài giờ hành chính quy định (do tính chất công việc cấp bách) và làm thêm vào các ngày nghỉ, ngày lễ, tết để bảo đảm tiến độ của công việc.

Thời gian làm việc ban đêm được xác định từ 21 giờ hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.

Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm được áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, Quyết định 185/2010/QĐ-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)

Điều 8. Chế độ khen thưởng hàng năm

Tập thể và cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ được Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường tặng giấy khen kèm theo mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 hướng dẫn Luật thi đua khen thưởng, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Quỹ khen thưởng được trích từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 9. Chế độ nghỉ phép năm

Cán bộ, công chức tham gia công tác tại cơ quan từ 01 năm trở lên thì được nghỉ phép hàng năm, mỗi năm được nghỉ 12 ngày. Từ năm thứ sáu trở đi thì cứ 5 năm thâm niên được nghỉ thêm 01 ngày (quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày) nhưng tối đa không quá 20 ngày, được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp.

Cán bộ, công chức không có nhu cầu nghỉ phép (không nghỉ phép theo quy định và tự nguyện đi làm) thì không thanh toán tiền hỗ trợ.

* Ghi chú: Chế độ thanh toán tiền đi phép (đối với các trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con bị ốm đau, tai nạn phải nằm viện điều trị hoặc chết thì được thanh toán tiền tàu theo giá vé thông thường hoặc giá vé cứng hoặc tiền xe ô tô công cộng) thì được thanh toán theo quy định.

Điều 10. Thuê xe ô tô

Thuê xe ô tô đi công tác chỉ thực hiện khi đi họp ở tỉnh (Có thư mời, công văn) hoặc đi công tác xa có khoảng cách trên 30 km và có nhiều người, nhiều bộ phận phối hợp cùng đi, đi xác minh lý lịch hoặc trường hợp cần thiết cần thuê xe ô tô phải được Thủ trưởng cơ quan duyệt.

Trường hợp tổ chức đoàn đi viếng nghĩa trang liệt sỹ, Đền thờ liệt sỹ theo chỉ đạo của Thành phố,

Điều 11. Quản lý, sử dụng văn phòng phẩm

Văn phòng phẩm là những vật dụng có giá trị nhỏ được mua sắm để đảm bảo phục vụ nhu cầu công tác của cơ quan

Văn phòng phẩm được giao cho bộ phận Văn phòng và kế toán mua sắm theo nguyên tắc đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, thanh toán theo quy định hiện hành, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp (có sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan) đảm bảo trên cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Chứng từ thanh toán VPP phải là hóa đơn tài chính.

Điều 12. Sử dụng điện thoại, các khoản bưu chính và Internet

Điện thoại cố định thuộc danh mục tài sản công, cần phải nêu cao ý thức tiết kiệm trong đơn vị, chỉ sử dụng dịch vụ điện thoại khi cần thiết, không sử dụng điện thoại cho mục đích cá nhân.

Các khoản chi phí bưu chính khác (tem thư, phong bì, fax, EMS, ... ) thực hiện theo quy định sử dụng văn phòng phẩm.

Sử dụng Internet chỉ mục đích phục vụ cho công tác.

Điều 13. Chế độ công tác phí và đi học bồi dưỡng nghiệp vụ

Thực hiện theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Mức thanh toán cụ thể như sau:

a) Tiền xe: khoán kinh phí tự túc phương tiện đi công tác

- Đi công tác trong tỉnh là 60.000 đồng/người/lượt.

- Đi công tác trong cùng 01 huyện, thành phố Long Khánh 30.000 đồng/người/lượt, trường hợp đi từ 2 xã trở lên trong 01 ngày thì được thanh toán 40.000đ.

 Đi công tác ngoài tỉnh thanh toán theo giá vé (hoặc phiếu thu) ô tô của chủ phương tiện. Trường hợp đi tàu hỏa thì chỉ thanh toán loại ghế ngồi cứng.

b) Phụ cấp lưu trú:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo).

Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.

Đi công tác các vùng còn lại:

 - Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh: 200.000 đồng/người/ngày.

 - Trường hợp đi công tác trong tỉnh:

+ Đi công tác trong tỉnh tại các huyện: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, và ngược lại: 200.000 đồng/ngày/người; các huyện còn lại: 150.000 đồng/ngày/người.

+ Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

Căn cứ để thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

c) Tiền thuê phòng nghỉ: Bằng mức chi tối đa của Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

d) Đối với cán bộ phụ trách văn thư lưu trữ, kế toán được khoán công tác phí là 500.000 đồng/tháng/người,

Điều 14. Chế độ chi hội nghị, hội thảo và chi tiếp khách

Thực hiện theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Thực hiện theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND này 27/8/2014 ban hành quy định về điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ một số khoản chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011 /QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của  UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về một số khoản chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Các Hội nghị do cơ quan tổ chức, các Hội nghị tổng kết được thực hiện theo kế hoạch được thanh toán các khoản sau: Chi trang trí, nước uống và các khoản thuê mướn khác, chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ NSNN theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.

Điều 15. Chi sửa chữa thường xuyên tài sản và cơ sở hạ tầng

Cán bộ, công chức, người lao động phải nêu cao tinh thần giữ gìn tài sản của cơ quan để hạn chế tối đa sự hư hỏng tài sản.

Khi tài sản bị hư hỏng, cá nhân có nhiệm vụ đề xuất, giải trình để Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt sửa chữa.

Trường hợp tài sản hư hỏng cần phải thay thế sửa chữa lớn làm thay đổi kết cấu, chức năng, giá trị tài sản thì cá nhân có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo lập tờ trình để nghị Ủy ban nhân dân Thành phố và Phòng Tài chính – Kế hoạch duyệt cấp kinh phí sửa chữa.

Sửa chữa theo nhu cầu thực tế phát sinh nhằm kịp thời đưa các trang thiết bị, phương tiện, các công trình vào sử dụng, tránh tình trạng để lâu gây thất thoát, hư hỏng.

Điều 16. Chi nghiệp vụ chuyên môn

Các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên của cơ quan bao gồm: Chi cho mua tài liệu chuyên môn ngành, phần mềm chương trình máy tính, phần mềm chương trình duyệt virut… phục vụ công tác, chi thuê mướn dịch vụ, chi thuê mướn sửa chữa thiết bị, máy tính… và các trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan.

Việc thanh toán phải do từng bộ phận đề xuất trên cơ sở thực tế của công việc, giao bộ phận văn thư – thủ quỹ, kế toán theo dõi, tổng hợp hàng tháng báo thủ trưởng duyệt.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn khác mà theo quy định hiện hành không có thì mức chi như sau:

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ: Thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau:

+ Bồi dưỡng báo cáo viên:

Đối với những đợt tập huấn triển khai nội dung mới mà chưa có đề cương, báo cáo viên phải nghiên cứu, chuẩn bị đề cương chi tiết và tài liệu minh chứng: Mức chi là 300.000 đồng/buổi;

Những trường hợp còn lại: Mức chi bằng 50% theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.

+ Trang trí: 300.000 đồng;

+ Nước uống, Văn phòng phẩm, tài liệu, thuê mướn thiết bị: Theo nhu cầu thực tế và được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.

Đối với công tác chuyên môn, nghiệp vụ, phong trào khác thì vận dụng những văn bản pháp lý có liên quan và phải được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt cụ thể.

Điều 17. Chi tiếp khách

Việc chi tiếp khách phải thực hiện đúng uy định hiện hành  của ngành tài chính và hết sức tiết kiệm khi cá nhân, tổ chức đến liên hệ làm việc với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND và Thường trực UBND phường mà cần phải tiếp khách thì Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND và Thường trực UBND phường quyết định mức chi tiếp khách theo quy định tại Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 06/8/2010 về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 18. Mua sắm tài sản

Thực hiện mua sắm theo nhu cầu phục vụ công tác trên tinh thần tiết kiệm và đúng quy định hiện hành. Đúng theo định mức tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 về Quy định tiêu chuẩn định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 19. Chi phí thuê mướn

Thuê  máy photo để phục vụ cho công tác photo, in ấn tài liệu của cơ quan, mức thuê: 2.000.000đ/tháng (khi máy photo hư hỏng chủ cơ sở phải có trách nhiệm sửa chữa kịp thời phục vụ cho nhu cầu công tác của cơ quan (có hợp đồng).

Thuê mướn dọn dẹp vệ sinh trụ sở cơ quan, phục vụ trà nước, dọn dẹp vệ sinh hội trường, mức chi tối đa là 2.000.000đ/tháng (có hợp đồng).

Chi phí thuê mướn khác… (căn cứ theo thực tế nhưng phải được Chủ tịch UBND phường chấp thuận)

Điều 20. Chi khác

Là các khoản chi khác ngoài 17 điều nêu trên như: Tiền nước uống, tiền mua trà, mua cờ, băng rôn, pa nô phúc lợi tập thể ... thì chi theo thực tế phát sinh và được Thủ trưởng cơ quan duyệt chi.

Điều 21: Chi  làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính

- Thực hiện theo quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ

- Về chế độ trả lương làm việc ngày thứ Bảy, Chủ Nhật thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên tịch Bộ Nội Vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 về việc quy định mức phụ cấp đối với công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 22: Chế độ cho ANQP – HĐND – ĐẢNG ỦY – Ban thanh tra nhân dân và giám sát đầu tư cộng đồng…

Ngoài những quy định nêu trên, chế độ chi cho ANQP và HĐND, Đảng ủy… còn  thực hiện theo những quy định sau:

1. Chế độ chi ANQP

Thực hiện theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc việc phê duyệt Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;

Thực hiện theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an phường. Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND Tỉnh quy định về chế độ chính sách công an phường, quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về hỗ trợ một số chính sách chế độ đối với lực lượng Công an phường và dân quân phường, thị trấn, Hướng dẫn của Sở tài chính số 1022/HD-STC về hướng dẫn thực hiện chế độ QPAN cấp phường, Kế hoạch của UBND thành phố Long Khánh về việc thực hiện Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai.

Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 05/6/2009 của UBND Tỉnh quy định về chế độ chính sách Bảo vệ dân phố; Quyết định số 71/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND Tỉnh quy định về chế độ chính sách hoạt động đội dân phố; 

 Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc hỗ trợ một số chính sách chế độ đối với lực lượng công an và dân quân phường, thị trấn, Quyết định 1468/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng hiệu quả bảo vệ an ninh – trật tự của lực lượng công an phường giai đoạn 2013 -2020.

Hướng dẫn số 5198/HDLS-STC-CAT-BCHQST ngày 27/9/2017 về việc thực hiện một số chế độ Quốc phòng – An ninh.

Quyết định số 1152/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành đề án số lượng chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp phường; tổ chức lực lượng dân quân thường trực cấp phường, cấp huyện và chế độ hỗ trợ cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020.

Chế độ chi ANQP thực hiện trên cơ sở kinh phí được cấp hàng năm, bảo đảm chi lương và các hoạt động căn cứ trên cơ sở kinh phí được cấp.

2. Chế độ chi công tác Đảng.

Thực hiện theo Quyết định số 99-QĐ-TW ngày 30/5/2012 về ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác Đảng của Tổ chức cơ sở Đảng, Đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở.

3. Chế độ chi HĐND

Thực hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai Ban hàng Quy định về một số khoản chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (thực hiện theo NQ 203/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh Đồng Nai) Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 27/8/2014 Ban hành quuy định về điều chỉnh bổ sung, bãi bỏ một số khoản chi cho hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại Quy định  ban hành kèm theo quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết 103/1013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 về điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của  Nghị quyết 203/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010). Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 Ban hành  quy định về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

4. Chế độ chi hoạt động Ban thanh tra nhân dân

Thực  hiện theo Quy định tại Thông tư liên tịch số 63/2017/TT-BTC ngày 19/06/2017 Quy định về  lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban thanh tra nhân dân 5.000.000đ/năm (Năm triệu đồng trên năm).

5. Chế độ chi giám sát đầu tư cộng đồng – hoạt động giám sát phản biện xã hội của UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội

Thực hiện theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư, thay thế Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. Trên cơ sở đó các vấn đề liên quan đến công tác giám sát đầu tư của cộng đồng tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/BKH-UBTƯMTTQVN-BTC cũng đã được điều chỉnh, bổ sung Theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP. Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc Quy định nội dung chi, mức chi  bảo đảm cho hoạt động giám sát phản biện xã hội của UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, riêng hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng: 5.000.000/năm (Năm triệu đồng trên năm), hoạt động giám sát phản biện xã hội của UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội chi trong kinh phí MTTQ.

6. Chi chúc thọ người cao tuổi

Thực hiện theo Nghị quyết số 189/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về việc quy định mức tặng quà mừng thọ, chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

7. Chi kinh phí cho Hội khuyến học

Thực hiện theo công văn số 4317/UBND-KT ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai

Văn bản số 2294/STC-TCHCSN ngày 26/4/2018 về việc triển khai thực  hiện Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 của Bộ Tài chính.

8. Chi kinh phí cho Hội Cựu thanh niên xung phong

Thực hiện theo Công văn số 3640/UBND-KT ngày 19/5/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai

9. Chi kinh phí Trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng

Thực hiện theo Nghị quyết số 139/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về việc Quy định về tổ chức nhân sự và chế độ hỗ trợ

10. Chi phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ tài chính – Bộ văn hóa thể thao và du lịch Hướng dẫn quản lý dự dụng kinh phí hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thông tư số 121/2017/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”

11.  Chi cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

Thực hiện theo Quyết định số 1584/QĐĐC-UBND ngày 10/5/2018, và Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc công nhận cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 23. Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:

- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, người lao động

- Chi các hoạt động phúc lợi, tập thể

Điều 24.  Cách chi bổ sung thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, người lao động.

Việc chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao động trong cơ quan được sử dụng từ các khoản tiết kiệm trong năm.

Nguồn kinh phí tiết kiệm trong năm được xác định khi kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán toán được giao thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm của cơ quan, kinh phí tiết kiệm này sẽ được trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, người lao động.

Trong phạm vi kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng tính tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, người lao động.

Việc trả tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, người lao động phải đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc. Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm được để quyết định chi trả tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, người lao động theo quý vào quý IV hàng năm, sau khi xác định số kinh phí khoán tiết kiệm được xét điều chỉnh lại trả chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, người lao động đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm.

Ngoài ra, UBND phường còn xây dựng các khoản chi nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ quan, căn cứ vào thực tế và tình hình  cụ thể kế toán sẽ tham mưu thủ trưởng cơ quan hạch toán vào các mục chi theo đúng quy định.

- Chi hỗ trợ cho MTTQ, các đoàn thể, các khu phố… đối với những hoạt động phát sinh phải có kế hoạch cụ thể.

- Chi xác minh lý lịch, phát triển đảng

- Chi hỗ trợ xăng xe công tác.

Điều 24: Dự phòng

- Nguồn dự phòng dùng để chi  cho những khoản chi phát sinh ngoài dự toán nhưng phải được HĐND phường thông qua. (Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước, dự toán chi ngân sách được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán, chi an sinh xã hội. Uỷ ban nhân dân quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất).

Điều 25. Chứng từ thanh toán

Các nội dung chi không thực hiện khoán chi cho các bộ phận, cá nhân. Các bộ phận, cá nhân khi quyết toán phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Quy chế này đã được thông qua Thường trực 04 bên ngày 31/12/2020.

Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu nhiệm vụ biên chế của cơ quan có sự thay đổi thì quy chế này sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế ./.

 

 

Các tin đã đăng ngày
Chọn một ngày từ lịch.