Cẩm Mỹ - Xã Thừa Đức : noi-dung-tin Cẩm Mỹ - Xã Thừa Đức
Chào mừng quý vị đến với Website xã Thừa Đức huyện Cẩm Mỹ
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Nội dung

 
Kế hoạch điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn xã Thừa Đức năm 2020 Cập nhật19-11-2020 02:22
Ngày 16/11/2020, UBND xã Thừa Đức họp triển khai Kế hoạch điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 – 2020, trên địa bàn xã năm 2020.

Căn cứ Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 11/11/2020 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện về Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020, năm 2020 trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ.

Ủy ban nhân dân xã Thừa Đức xây dựng Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020, năm 2020 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích.

 - Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đến thời điểm cuối năm 2020, bao gồm: Hộ nghèo A, hộ nghèo B, hộ cận nghèo theo tiêu chí của tỉnh, tiêu chí của Trung ương để làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách hỗ trợ giảm nghèo năm 2021,  đồng thời đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2020 trên địa bàn xã.

- Thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo từng địa bàn khu, ấp để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia của xã, của huyện và hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn cả nước và chuẩn của tỉnh trong giai đoạn 2018 - 2020.

2. Yêu cầu.

- Bảo đảm tính chính xác, đúng đối tượng, không bỏ sót đối tượng;

- Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của người dân;

- Bảo đảm đúng tiến độ;

- Tổng hợp, phân tích, cập nhật được các thông tin cần thiết về hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 đầu năm 2021.

II. PHẠM VI, SỐ LƯỢNG HỘ ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT.

1.   Phạm vi điều tra:

Rà soát toàn bộ hộ gia đình trên phạm vi toàn xã.

2.   Số lượng hộ điều tra, rà soát:

Căn cứ  Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 02/12/2019 của UBND huyện về công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh Đồng Nai cuối năm 2019 trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ để lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tỉnh Đồng Nai đầu năm 2020

đưa vào điều tra rà soát định kỳ cuối năm 2020 (theo PL1 - đính kèm) và danh sách hộ gia đình có khả năng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo trong năm (kể cả những hộ phát sinh qua rà soát thường xuyên trong năm) (theo PL2 - đính kèm) để đưa vào điều tra, rà soát.

Căn cứ Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 02/12/2019 của UBND huyện và số hộ dự ước có khả năng rơi xuống hộ nghèo hộ cận nghèo trong năm của các ấp để xác minh số hộ cần điều tra, rà soát cuối năm 2020, cụ thể như sau:

- Số lượng hộ nghèo năm 2020 cần điều tra, rà soát: 36 hộ, trong đó: 12 hộ nghèo A, 24 hộ nghèo B,

- Số lượng hộ cận nghèo năm 2020 cần điều tra, rà soát: 56 hộ,

- Số lượng hộ nghèo, cận nghèo ước phát sinh rơi xuống hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm 2020: 56 hộ.

Bảng tổng hợp số hộ cần điều tra, rà soát

TT

Ấp

Tổng số hộ cần điều tra, rà soát

Trong đó

Số hộ nghèo

Số hộ cận nghèo

Số hộ ước phát sinh rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

01

Ấp 3

40

17

19

4

02

Ấp 4

32

9

20

3

03

Ấp 8

24

7

15

2

04

Ấp Tự Túc

6

3

2

1

Toàn huyện

102

36

56

10

 

III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT.

1.   Nội dung điều tra, rà soát.

-  Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND xã về công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh Đồng Nai cuối năm 2019 trên địa bàn xã Thừa Đức và số hộ dự ước có khả năng rơi xuống hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.

-  Thực hiện điều tra xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo nội dung quy trình điều tra.

-  Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo; cập nhập phần mềm MIS POSASoft thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; quyết định công nhận kết quả điều tra.

2.   Phương pháp điều tra, rà soát.

Điều tra viên đến trực tiếp tại từng hộ gặp chủ hộ hoặc thành viên của hộ hiểu đầy đủ tình trạng của hộ để điều tra, phỏng vấn trực tiếp. Thực hiện điều tra thông qua phương pháp nhận dạng nhanh, phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin, đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 – 2020; Công văn số 308/TCTK-XHMT ngày 08/5/2017 của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hỗ trợ điểm cắt trong rà soát hộ nghèo theo chuẩn thu nhập áp dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.

3. Tiêu chí điều tra, rà soát.

Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020 và Công văn số 308/TCTK-XHMT ngày 08/5/2017 của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hỗ trợ điểm cắt trong rà soát hộ nghèo theo chuẩn thu nhập áp dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.

4. Quy trình điều tra, rà soát.

Thực hiện theo quy trình quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5.   Đơn vị trực tiếp tổ chức điều tra: ấp.

6.   Sản phẩm chủ yếu sau điều tra, rà soát.

6.1. Các loại biểu tổng hợp.

a) Bảng tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020, bao gồm:

- Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục I – đính kèm).

- Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục II A – đính kèm).

- Bảng tổng hợp phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn cả nước (Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục II B – đính kèm).

- Bảng tổng hợp phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn cả nước (Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục II C – đính kèm).

- Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục III A– đính kèm)

- Bảng tổng hợp kết quả hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn cả nước (Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 (theo Phụ lục III B – đính kèm).

- Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 (theo Phụ lục IV – đính kèm).

- Bảng tổng hợp phân loại hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 (theo Phụ lục V – đính kèm).

- Bảng tổng hợp kết quả hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản cuối năm 2020, giai đoạn 2018 – 2020 (theo Phụ lục VI – đính kèm).

6.2. Các loại danh sách.

Các loại danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2020, bao gồm :

- Danh sách hộ nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 (theo Danh sách PL3 – đính kèm).

- Danh sách hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 (theo PL4 – đính kèm).

- Danh sách hộ thoát nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 theo chuẩn tỉnh (theo PL5 – đính kèm).

- Danh sách hộ thoát cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 theo chuẩn tỉnh (theo PL6 – đính kèm).

- Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh phát sinh mới trong năm 2020  (theo PL7 – đính kèm).

- Danh sách hộ nghèo A và các thành viên trong hộ cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh (theo theo PL8 – đính kèm)

- Danh sách hộ nghèo B và các thành viên trong hộ cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh (theo theo PL9 – đính kèm).

- Danh sách hộ cận nghèo và các thành viên trong hộ cuối năm 2020, giai đoạn 2018 - 2020 theo chuẩn Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh (theo PL10 – đính kèm).

6.3. Thu thập đặc điểm hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Thu thập đặc điểm các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn của cả nước và chuẩn tỉnh theo mẫu phiếu C (theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và cập nhập vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo thống nhất trên cả nước.

6.4. Báo cáo tổng hợp, phân tích kết quả điều tra trên địa bàn xã.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1.   Ban nhân dân các ấp.

- Cử cán bộ (điều tra viên) thực hiện việc điều tra, rà soát tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ do huyện tổ chức và tổ chức thực hiện điều tra, rà soát đúng quy trình điều tra, rà soát theo quy định nhất là việc tổ chức bình xét dân chủ, công khai tại cộng đồng dân cư.

- Lập danh sách bao gồm: hộ nghèo chuẩn cả nước, hộ cận nghèo chuẩn cả nước, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ nghèo A, hộ nghèo B, hộ nghèo DTTS, hộ nghèo thuộc chính sách người có công, hộ nghèo thuộc chính sách BTXH, hộ thoát nghèo theo chuẩn cả nước lên cận nghèo, hộ thoát nghèo chuẩn cả nước thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh lên cận nghèo, hộ thoát nghèo chuẩn của tỉnh thoát cận nghèo; hộ cận nghèo chuẩn của tỉnh) và tổng hợp kết quả điều tra, rà soát để đề nghị Chủ tịch UBND huyện phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2019 trên địa bàn; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận hộ thoát chuẩn nghèo (thoát lên cận nghèo và thoát ra khỏi cận nghèo), hộ thoát chuẩn cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2019, hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận đa chiều phát sinh mới năm 2019, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu năm 2020 của xã (theo Mục 6. Sản phẩm chủ yếu sau điều tra, rà soát của Kế hoạch này);

- Thu thập đặc điểm các hộ nghèo, hộ cận nghèo chuẩn của cả nước và chuẩn tỉnh theo mẫu phiếu C (theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và cập nhập vào phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo thống nhất trên cả nước.

2. Phân công thành viên trong Ban chỉ đạo điều tra rà soát:

Để tổ chức triển khai thực hiện điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2020, năm 2020 trên địa bàn xã; Ủy ban nhân dân xã phân công trách nhiệm các Ban ngành, đoàn thể là thành viên của Ban chỉ đạo giảm nghèo thực hiện nhiệm vụ như sau:

- Bà Nguyễn Thị Ái Vy, bà Huỳnh Thị Thanh Hiền và ông Nguyễn Hồng Minh phụ trách địa bàn ấp 3.

- Bà Trần Thị Xuân Mai, ông Phạm Hồng Quân, ông Trần Thức phụ trách địa bàn ấp 4.

- Ông Nguyễn Văn Diệp, ông Nguyễn Thanh Tuấn, ông Phan Văn Đoàn phụ trách địa bàn ấp 8.

- Ông Huỳnh Hoàng Long, Bà Huỳnh Thị Phương Thảo, ông Trương Văn Diện phụ trách địa bàn ấp Tự Túc.

 Các thành viên Ban chỉ đạo Gảm nghèo xã phụ trách địa bàn, chủ động tham gia việc kiểm tra, giám sát và đánh giá cuộc điều tra trên địa bàn được phân công, đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng trong quá trình điều tra và chịu trách nhiệm địa bàn do mình phụ trách.  

3. Công chức Văn hóa xã hội phụ trách công tác giảm nghèo.

- Tham mưu Chủ tịch UBND xã thành lập Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 – 2020, năm 2020 trên địa bàn xã;

- Tham mưu Chủ tịch UBND xã ban hành kế hoạch điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 – 2020, năm 2020 trên địa bàn xã;

- Phối hợp phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện cho cán bộ ấp và điều tra viên quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2020;

- Cung cấp tài liệu, phiếu điều tra, biểu mẫu, kinh phí, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phúc tra việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã trên địa bàn xã;

- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã;

- Tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của các ấp gửi lên; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra lại trước khi trình phê duyệt kết quả rà soát;

- Trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả điều tra, rà soát (theo các phụ lục đính kèm); cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2020 trên địa bàn huyện (bao gồm các loại danh sách, như: hộ nghèo chuẩn cả nước, hộ cận nghèo chuẩn cả nước, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ nghèo A, hộ nghèo B, hộ thoát nghèo theo chuẩn cả nước lên cận nghèo, hộ thoát nghèo chuẩn cả nước thoát cận nghèo, hộ thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh lên cận nghèo, hộ thoát nghèo chuẩn của tỉnh thoát cận nghèo; hộ cận nghèo chuẩn của tỉnh); thông báo cho UBND cấp xã để làm thủ tục công nhận và báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện kết quả điều tra, rà soát cuối năm 2020;

- Công bố thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều (các bảng tổng hợp và các loại danh sách về hộ nghèo, hộ cận nghèo nêu trên) sau khi UBND huyện phê duyệt kết quả làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách hỗ trợ giảm nghèo năm 2021, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2020.

4. Cán bộ Tài chính – Kế toán.

- Tham mưu UBND xã về việc bố trí kinh phí phục vụ cuộc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2020 trên địa bàn xã.

- Hướng dẫn Công chức Văn hóa xã hội phụ trách công tác giảm nghèo sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.

Phối hợp tham gia, tuyên truyền, giám sát, đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng trong quá trình điều tra.

6. Thời gian thực hiện.

- Từ 08/11/2020 – 11/11/2020: Tổ chức tập huấn điều tra, rà soát.

- Từ 12/11/2020 - 22/11/2020: Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát.

- Từ ngày 23/11/2020 - 27/11/2020: Tổng hợp và báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2020 về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện./.

169 hình.jpg

(Hội nghị điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020)

Đặng Hùng

Các tin đã đăng ngày
Chọn một ngày từ lịch.