PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Câu 1. Cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
có ý nghĩa chính trị như thế nào?
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân là một trong những quyền chính trị cơ bản của công dân đã được Hiến
pháp ghi nhận. Bầu cử là phương thức thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của Nhân dân trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói
chung và thành lập cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương nói
riêng.
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tổ chức cùng một ngày
trên phạm vi cả nước, trong bối cảnh công cuộc đổi mới ở nước ta sau 35 năm đã
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên mọi lĩnh vực đời sống,
xã hội, nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động,
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 là sự kiện chính trị
quan trọng của đất nước, diễn ra sau thành công của Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng, gắn liền với công tác cán bộ, liên quan đến trách nhiệm
của các cấp, các ngành; là nơi để cử tri phát huy quyền làm chủ của công dân,
lựa chọn bầu ra những người tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của mình trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ mới, góp phần tích cực vào việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2. Quốc hội Việt Nam có vị
trí, vai trò như thế nào trong bộ máy nhà nước ta? Tại sao nói Quốc hội là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân?
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan
đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nước
ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiện quyền
lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực nhà nước cao nhất còn thể hiện ở
chức năng của Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan thực
hiện quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật.
Bằng việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội quy định các vấn đề cơ
bản nhất, quan trọng nhất về hình thức và bản chất của Nhà nước; ghi nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định các nội
dung cơ bản về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,
môi trường, bảo vệ Tổ quốc và về tổ chức bộ máy nhà nước. Bằng việc làm luật và
sửa đổi luật, Quốc hội điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực của
đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước, đó là những chủ trương lớn, những vấn đề quốc kế
dân sinh, những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Không một cơ quan nào đứng trên
Quốc hội trong xem xét, đánh giá việc thi hành Hiến pháp, luật - những văn bản
mà chỉ Quốc hội mới có quyền ban hành. Các cơ quan do Quốc hội thành lập và
người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn phải chịu trách nhiệm, báo cáo
công tác trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
dân được thể hiện ở
các mặt sau đây:
- Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là
cơ quan do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ phiếu kín. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cả
nước, được Nhân dân tin tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân
dân cả nước.
- Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố
cơ bản và quan trọng nhất cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là những công
dân ưu tú trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các
tầng lớp Nhân dân và các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là
hình ảnh của khối đại đoàn kết toàn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả
dân tộc Việt Nam.
- Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy
định toàn diện trên các lĩnh vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
toàn thể Nhân dân. Có thể nói, 75 năm hình thành và phát triển của Quốc hội
Việt Nam là 75 năm Quốc hội tận tâm cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc,
nói lên tiếng nói của Nhân dân, hành động theo ý chí và nguyện vọng của Nhân
dân
Câu
3. Quốc hội có những chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn gì?
Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc
hội thì Quốc hội nước ta có 3 chức năng chính là: thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước. Theo quy định tại Điều 70 của Hiến
pháp năm 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật
và sửa đổi luật.
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ
tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập.
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách,
nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính,
tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân
chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ;
quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo của Nhà nước.
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập.
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên
Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật.
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội.
11. Quyết định đại xá.
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang
nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình;
quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng
và an ninh quốc gia.
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại;
phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên
quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan
trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Câu
4. Nhiệm kỳ của Quốc hội được quy định như
thế nào?
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm kể từ
ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ
nhất của Quốc hội khóa sau. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc
hội khóa mới phải được bầu xong. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất
hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng,
trừ trường hợp có chiến tranh.
Câu
5. Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của
Quốc hội nước ta như thế nào?
Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm
bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại
biểu Quốc hội và hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác.
Câu
6. Vị trí, vai trò của đại biểu Quốc
hội được quy định như thế nào?
Đại biểu Quốc hội là người
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của
Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong
Quốc hội. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Quốc hội
bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn
của Quốc hội.
Câu
7. Đại biểu Quốc hội có những quyền cơ bản
nào?
Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Đại biểu Quốc hội được tư
vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành
viên của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. Đại biểu Quốc hội
không phải là thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền
đăng ký tham dự phiên họp do Hội đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội
dung mà đại biểu quan tâm.
Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử hoặc giới
thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Quốc hội
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời
của Quốc hội, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến
nghị về những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những
biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu,
đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân các cấp nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia ý
kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước, vấn đề liên quan đến đời sống của Nhân
dân và các vấn đề khác mà đại biểu quan tâm.
Câu 8. Trách
nhiệm của đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào?
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ
các kỳ họp, phiên họp toàn thể của Quốc hội; tham gia các hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội; của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà mình là thành
viên; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc
hội; các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội mà mình là thành viên.
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri,
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, kiến nghị của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; phổ
biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân,
tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của
pháp luật.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách có
trách nhiệm tham gia hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các
hội nghị khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập.
Câu
9. Quyền miễn trừ đối với đại biểu
Quốc hội được quy định như thế nào?
Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ khi làm
nhiệm vụ. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở
và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc
của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm
tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu
không được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.
Câu 10. Cơ cấu tổ chức của
Quốc hội được quy định như thế nào?
Theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, tổng số
đại biểu Quốc hội không quá 500 người, bao gồm đại biểu hoạt động chuyên trách
và đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách ít nhất là 40% tổng số đại biểu Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực
của Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là
thành viên Chính phủ.
Quốc hội thành lập các cơ quan chuyên môn gồm:
(1) Hội đồng Dân tộc.
(2) Ủy ban Pháp luật.
(3) Ủy ban Tư pháp.
(4) Ủy ban Kinh tế.
(5) Ủy ban Tài chính, Ngân sách.
(6) Ủy ban Quốc phòng và An ninh.
(7) Ủy ban Văn hoá, Giáo dục.
(8) Ủy ban Xã hội.
(9) Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
(10) Ủy ban Đối ngoại.
Đây là các cơ quan của Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hội đồng Dân tộc nghiên
cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát
việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được
Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi
hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.
Ngoài ra, Quốc hội có thể thành lập Ủy ban lâm
thời để thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực
phụ trách của Hội đồng Dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội; điều tra làm rõ về
một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết.
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại
biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được
chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đoàn đại biểu
Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tổ chức để
các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự
kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại
biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương.
Bộ máy giúp việc của Quốc hội gồm Tổng Thư ký
Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; Văn phòng Quốc hội và các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện,
Viện Nghiên cứu lập pháp.
---*---
Các tổ chức, cá nhân cần nghiên cứu, tìm hiểu
Sách Hỏi đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 có thể tải toàn văn nội dung tại đường dẫn Sách Hỏi đáp