Quy
định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng từ 1/8/2024
Chính
phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong đó nêu rõ quy định về miễn, giảm tiền sử
dụng đất.
Miễn tiền sử dụng đất
Nghị định nêu rõ, miễn tiền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1- Miễn tiền sử dụng đất
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho
người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Để thực hiện chính sách
nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ
gia đình liệt sỹ không còn lao động chính.
- Người nghèo, hộ gia
đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Giao đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ
ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Diện tích đất tại dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng,
xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các
đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2- Miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển
mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ
gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định.
3- Miễn tiền sử dụng đất
đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người
có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4- Việc miễn tiền sử dụng
đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các
Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình
Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện,
cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất
không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người
có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được
miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn tiền
sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan
có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi
việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính,
thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá
đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất
và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Giảm tiền sử dụng đất
Theo Nghị định, giảm
50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người
nghèo,
hộ gia đình
hoặc cá
nhân là người dân
tộc thiểu số tại các
địa bàn
không thuộc địa bàn
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18
Nghị định này.
Giảm 50% tiền sử dụng đất
với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của
Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không
có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Giảm 30% tiền sử dụng đất
đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124
của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo
không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
Nghị định nêu rõ, giảm tiền
sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người
có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về người có công.
Giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp
sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:
a- Giảm 50% tiền sử dụng
đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
b- Giảm 30% tiền sử dụng
đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
c- Giảm 20% tiền sử dụng
đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn quy định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Nghị định nêu rõ, căn cứ
vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển
sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp
và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện
cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này.
Việc giảm tiền sử dụng đất
trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính
phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thẩm quyền tính và quyết
định số tiền sử dụng đất được giảm:
Theo Nghị định, Cục trưởng
Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài.
Chi cục trưởng Chi cục
thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân.
Nghị định có hiệu lực thi
hành từ 1/8/2024.