ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ
GIA TÂN 3
Số: 01/2024/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Gia Tân 3, ngày 19 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
Ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở xã Gia Tân 3
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ GIA TÂN 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều
35 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Tổ Soạn
thảo Quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã Gia Tân 3 tại Tờ
trình số 169/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ ở xã Gia Tân 3.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2024.
Điều 3. Công chức Văn phòng-Thống kê, Công chức Tư pháp-Hộ tịch, các ban, ngành
đoàn thể và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- Thường trực Đảng ủy;
- Thường trực HĐND xã;
- Chủ tịch, các phó CT. UBND xã;
- UBMTTQVN xã và Thành viên MT;
- Cán bộ, công chức xã;
- Bí thư, Trưởng ấp;
- Trang thông tin điện tử xã;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Đỗ Anh Mỹ
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ GIA TÂN 3
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do
– Hạnh Phúc
|
QUY CHẾ
Thực hiện dân chủ ở xã Gia
Tân 3
(Kèm theo Quyết định
số 01/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm
2024
của Ủy ban nhân dân Gia
Tân 3)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở xã Gia
Tân 3 làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện; quyền và nghĩa
vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo
đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa
phương xã Gia Tân 3.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong
quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị,
phản ánh của Nhân dân.
Điều 3. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở
Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã Gia Tân 3, tại ấp nơi mình cư
trú.
Điều 4. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội
dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Quy chế này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo
quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, các quy định khác của pháp luật có
liên quan và quy định của Quy chế này.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quyền thụ hưởng của công dân
1. Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp,
chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết
định của chính quyền địa phương ở nơi mình cư trú.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, chế độ
an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất nước, của địa phương và kết
quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao động, sản xuất,
kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của bản thân,
gia đình và cộng đồng.
Điều 7. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao
nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản
lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách
ở xã, ở ấp trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương làm căn cứ
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành
tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và
xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ
thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác
cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng
chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp
thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống,
gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn
giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch
kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.
Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy
định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy
định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Chương II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ GIA TÂN 3
Mục 1
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 10. Những nội dung chính
quyền địa phương phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công
khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương phải công
khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hằng năm của xã Gia Tân 3 và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt
động tài chính của UBND xã Gia Tân 3 trình Hội đồng nhân dân xã Gia Tân 3; dự
toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân xã Gia
Tân 3 quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách
xã Gia Tân 3 định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà
nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân
dân xã Gia Tân 3 phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn xã Gia Tân 3 và tiến độ thực
hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để
thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn xã; kế hoạch quản lý, sử dụng
quỹ đất do xã Gia Tân 3 quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã; quy hoạch xây dựng xã Gia Tân 3 và
điểm dân cư nông thôn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp; quy tắc ứng xử của người
có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo
chương trình, dự án trên địa bàn xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6. Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu
hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử
lý khác đối với tài sản công do xã Gia Tân 3 quản lý; tình hình khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công của chính quyền địa phương;
7. Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình
xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp
thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai
trên địa bàn xã;
8. Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối
tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm
họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn xã; việc quản lý,
sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn xã;
9. Số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ
điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách
công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu
cực, vi phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách ở xã, ở ấp; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã Gia Tân 3, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3;
11. Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết quả
tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những nội
dung chính quyền địa phương đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều
21 của Quy chế này;
12. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác
do chính quyền địa phương trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ
chức, cá nhân do chính quyền địa phương trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của xã;
c) Phát tin trên hệ thống truyền thanh của xã;
d) Thông qua Trưởng ấp để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã Gia Tân
3 với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, hoạt động của người
phát ngôn của Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
các tổ chức, đoàn thể xã để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn
viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
tại xã, tại tổ nhân dân tự quản;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế này.
2. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định
thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 phải tổ
chức công khai thông tin.
Điều 12. Lựa chọn hình thức công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm đăng tải trên trang thông
tin điện tử của xã Gia Tân 3 thông tin quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm niêm yết thông tin quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 10
của Quy chế này tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại nhà văn
hóa và văn phòng các ấp. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất là 30 ngày liên
tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 13 Điều 10 của Quy
chế này phải được niêm yết thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã và được cập nhật khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã được
thực hiện công khai kèm theo hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập nhật
theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại
nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở ấp.
3. Thông tin quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 10 của Quy chế này được công khai trên hệ thống truyền thanh của
xã Gia Tân 3 trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4. Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này được gửi đến Trưởng
ấp để thông báo đến Nhân dân. Việc thông báo thông tin đến Nhân dân quy định
tại khoản này được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức, gồm thông báo
tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở tổ nhân dân tự
quản; thông báo trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình;
thông qua tin nhắn đến đại diện hộ gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động
hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa
chọn.
5. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có thể
quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai thông tin khác quy định tại
khoản 1 Điều 11 của Quy chế này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực
hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có kế hoạch thực hiện việc công khai
thông tin, nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, thời
điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 cung cấp thông tin theo yêu cầu của công
dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin đối với thông tin trong thời hạn
công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy
định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả
kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân xã Gia
Tân 3 về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ
họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3.
Mục 2
NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 14. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công
cộng trong phạm vi địa bàn xã, ở ấp do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng
dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các
khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc
được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của ấp.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng ấp.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái
với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều 15. Đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định
1. Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã Gia Tân 3 quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn
Tổ trưởng nhân dân tự quản tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong ấp, Trưởng ấp sau
khi thống nhất với Trưởng ban Công tác Mặt trận ở ấp đề xuất nội dung để cộng
đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại ấpcó sáng kiến đề xuất về nội dung quy định tại
Điều 14 của Quy chế này và được ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại ấp
đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng ấp để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và
quyết định nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong,
mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở
ấpđồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và
được Ban công tác Mặt trận ở ấp tán thành thì Trưởng ấp đưa ra để cộng đồng dân
cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực
tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng
ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều
kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý
kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày thể hiện ý kiến.
Điều 16. Hình thức Nhân dân bàn và quyết định
1. Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
Trưởng ấp tổ chức để Nhân dân ở ấp bàn và quyết định bằng một trong các
hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 14 của Quy chế này phải được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân
cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Quy chế này. Hình
thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp
cộng đồng dân cư quyết định các công việc quy định tại khoản 6 Điều
13 của Quy chế này mà Trưởng ấpsau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận
thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát
phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn,
quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 17. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng ấp triệu tập và chủ
trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng ấp thì thực hiện
theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã Gia Tân 3 chỉ định đại diện Ban Công tác Mặt trận ở ấp hoặc triệu
tập viên là công dân có uy tín cư trú tại ấp đó để triệu tập và tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng
ấp, Ban Công tác Mặt trận ở ấp, đại diện các hộ gia đình trong ấp.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ
gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ
gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy
nhiệm.
3. Trường hợp ấp có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân
cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân
cư.
Trưởng ấp có thể ủy quyền cho thành viên Ban Công tác Mặt trận ấp hoặc
một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của
cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng ấp để tổng hợp vào kết quả chung của
toàn ấp.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được thực
hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội
dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem
xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại
cuộc họp; đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã
được thảo luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu
kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc
họp.
Điều 18. Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
1. Trưởng ấp tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để
lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong ấp hoặc trong
địa bàn xã Nhơn Bình đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định lựa chọn hình thức
phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện
trong địa bàn xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có
đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành
tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng ấp quyết định sau khi đã thống nhất với
Ban công tác Mặt trận.
2. Trưởng ấp phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận xây dựng kế
hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ
03 đến 05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở ấp về nội dung
lấy ý kiến, thời điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến
chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu
có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu
phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết
quả phiếu lấy ý kiến.
Điều 19. Quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình
thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng
dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng
ấp lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết
định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi
thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia
đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết
quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp và 02 đại diện
của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp
biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết
trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Điều 20. Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 14 của Quy chế này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng
số đại diện hộ gia đình trở lên trong ấp tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 14 của Quy chế này có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã Gia Tân 3
được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số ấp trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4,
5 và 6 Điều 14 của Quy chế này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại
diện hộ gia đình trong ấp tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1,
2 và 6 Điều 14 của Quy chế này có phạm vi thực hiện trong ấp có hiệu lực
kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 14 của Quy chế này có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã,
thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định trên cơ sở
tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 14 của Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều
14 của Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã Gia Tân 3 ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng
đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Gia
Tân 3 phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp
với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của
cộng đồng dân cư theo quy định của Quy chế này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định bãi bỏ quyết định của cộng
đồng dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định bãi bỏ
hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay
thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân xã Gia
tân 3 gửi đến Trưởng ấp để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã.
3. Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung,
thay thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 theo
trình tự, thủ tục quy định tại các điều 17,18,19 và 20 của Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và
thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có kế hoạch tổ chức để Nhân dân bàn,
quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã; Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết
định của cộng đồng dân cư thuộc phạm vi xã; kiểm tra, theo dõi việc tổ chức
thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong ấp.
Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện
trong địa bàn xã Gia Tân 3 tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 để giám sát.
2. Trưởng ấp có trách nhiệm công khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả
tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại ấp; tổ chức thực hiện quyết định của
cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong ấp; báo cáo kết quả thực hiện quyết
định của cộng đồng dân cư đến Nhân dân ở ấp và đến Ủy ban nhân dân xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 có trách nhiệm hướng dẫn,
giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung
Nhân dân bàn, quyết định.
4. Việc tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc biểu quyết trực
tuyến tại ấp; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng ấp; việc xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của nhân dân tham gia bàn, quyết định các nội dung,
công việc ở cơ sở
1. Công dân, hộ gia đình tích cực quan tâm đến công việc chung của ấp; có
trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận,
quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong ấp, trong địa bàn xã; thực
hiện nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết
định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp
của ấp; tập hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành viên hộ gia đình
để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý
kiến của hộ gia đình; phổ biến, truyền đạt lại cho các thành viên hộ gia đình
về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư. Trường hợp thành
viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình thì được
đăng ký tham dự cuộc họp của ấp để thể hiện ý kiến, quan điểm của mình tại
cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở ấp có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết
định các nội dung có phạm vi thực hiện trong ấp, trong địa bàn xã; có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các
thành viên trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư không bảo đảm
trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù
hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị,
phản ánh đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 và Ban
Thanh tra nhân dân.
Mục 3
NHÂN DÂN THAM GIA Ý KIẾN
Điều 24. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã; phương án chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; và phương án phát triển ngành, nghề của
xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất của thành phố và phương án
điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 quản lý.
3. Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và
bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư
đối với việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự
án có quy mô tái định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4. Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, đặt tên, đổi tên ấp, ghép cụm dân cư.
5. Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có liên
quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành hoặc phê duyệt
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến môi trường, sức
khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác có ảnh hưởng
đến cộng đồng.
6. Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây
dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã; dự thảo quy chế thực hiện
dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã Gia Tân 3 (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm
chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa
bàn xã.
9. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền địa phương thấy cần lấy ý
kiến.
Điều 25. Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến
1. Các hình thức lấy ý kiến Nhân dân bao gồm:
a) Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3
với Nhân dân;
b) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
c) Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình;
d) Thông qua hòm thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ) Thông qua Ban công tác Mặt trận ở ấp và các tổ
chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e) Thông qua trang thông tin điện tử của xã;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp
theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin tại địa phương, tại ấp;
h) Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành đối
với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 20 của Quy chế này.
2. Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy ý kiến Nhân
dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp với quy chế
thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định lựa
chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân. Trường hợp pháp luật có quy định về việc áp dụng hình
thức, cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung nhất
định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến tham gia của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
Điều 26. Việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi
hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc
làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
1. Trước khi ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của công dân
là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí
mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm thông tin và
tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết định hành
chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu
cầu. Công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính có thể tự mình hoặc
ủy quyền cho người đại diện trình bày ý kiến.
2. Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với
nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 có thể tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công
dân là đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, đại
diện Ban Thanh tra nhân dân xã Gia Tân 3 và các công dân là đối tượng thi hành
quyết định hành chính.
3. Ý kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng hợp đầy đủ; nội
dung giải trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành
quyết định hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về
việc ban hành quyết định hành chính của mình.
Điều 27. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân về các nội dung quy định tại Điều 25 của Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân xã, trong đó xác định rõ nội dung
lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được
gửi đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 tổ
chức thực hiện việc lấy ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý
kiến của cơ quan chịu trách nhiệm lấy ý kiến.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội xã Gia Tân 3 tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
thông qua. Thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công
khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy
ý kiến Nhân dân thì thực hiện theo quy định đó.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp
thu, giải trình ý kiến tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của cấp xã để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 quyết định và thực hiện việc công khai kết
quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân, nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4. Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền
địa phương xã Gia Tân 3 đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về
kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn. Cơ quan có thẩm quyền quyết định có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về những nội dung
đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết định có nội dung khác với ý kiến của đa
số Nhân dân thì phải giải trình, nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của
Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 để thực hiện việc công
khai thông tin đến Nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường
lệ gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 để giám
sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức
hội nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện
việc tổ chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 thực hiện giám sát việc lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ
chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 ban
hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn
chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải
trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội
dung ở xã
1. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và mọi công dân cư trú
trên địa bàn xã Nhơn Bình có trách nhiệm tích cực tham gia ý kiến về những nội
dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để làm cơ sở cho các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương,
của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia
đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối với những nội dung đã được đưa ra lấy
ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối
với các nội dung này.
Mục 4
NHÂN DÂN KIỂM TRA GIÁM SÁT
Tiểu mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM
TRA, GIÁM SÁT
Điều 29. Nội dung kiểm tra, giám sát
1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và
quyết định quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực
hiện chính sách, pháp luật của chính quyền xã, cán bộ, công chức xã, người hoạt
động không chuyên trách ở xã, ở ấp.
Điều 30. Hình thức kiểm tra, giám sát
1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công
dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức xã, người hoạt
động không chuyên trách ở xã, ở ấp và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của
chính quyền xã, cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã,
ở ấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung
Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3
với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định
kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc
xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Điều 31. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã Gia
Tân 3 với Nhân dân
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 tổ chức ít nhất một lần hội
nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa
Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp
luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 32. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm
một lần vào thời gian cuối năm.
2. Trưởng ấp có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham
dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong ấp.
3. Tại hội nghị, Trưởng ấp có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình
hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được
cộng đồng dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở ấp báo
cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện dân chủ ở ấp và trên
địa bàn xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại ấp báo cáo, cung cấp
thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo
kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
Điều 33. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ
hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương xã, đối với cán bộ, công
chức xã Gia Tân 3 trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc
của công dân.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến
chính quyền địa phương xã, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp, Ban công tác Mặt
trận ở ấp, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội viên, đến đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này.
Điều 34. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra,
giám sát
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này có trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá
mức độ hài lòng của Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân
có thể trực tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của
chính quyền địa phương và của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính, giải quyết công việc của công dân;
b) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 hoặc báo cáo,
chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm
và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân
chủ ở xã Gia Tân 3 để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức
thực hiện dân chủ trên địa bàn làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã Gia Tân 3 có thể mở rộng
hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã Gia Tân 3 nhưng không được trái hoặc hạn chế
việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác của Nhân dân ở ấp thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo quy định của pháp luật.
3. Công dân chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà công dân đã
kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở
XÃ
Điều 35. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã Gia Tân 3 gồm các thành viên được bầu từ
các ấp. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng ấp thuộc
xã Gia Tân 3 nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 đề nghị ấp đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm
nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và
thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận
ở ấp phối hợp với Trưởng ấp tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra
nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã Gia Tân 3 gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ;
các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 36. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện
tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công
chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết
định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương xã, cán bộ, công chức
xã Gia Tân 3 và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện
kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa phương xã, cán bộ, công chức xã Gia Tân 3 cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám
sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng
đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp
khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương
những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi
phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân
3 có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra
nhân dân.
Điều 38. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã Nhơn Bình do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia
Tân 3 trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế
hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi
có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã. Ban Thanh tra
nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 có nội dung liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 39. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân ở xã
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật
chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban
Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân,
thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân,
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở ấp để bầu hoặc
cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc
họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra
nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 và Nhân dân;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội
dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng
dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc
giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà
nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, do ngân
sách nhà nước xã Gia Tân 3 bảo đảm.
Tiểu mục 3
BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA
CỘNG ĐỒNG
Điều 40. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia
Tân 3 quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn, chương
trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn
tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã Gia Tân 3 và đại
diện người dân trên địa bàn ấp nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm
vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 41. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng
đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách,
pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương
trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công
chức xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu
tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc
đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên
địa bàn xã.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã; việc chủ đầu tư chấp hành các
quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết,
phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai
và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông
tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án
đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng
đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư
theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác
động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình
thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn,
tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin
về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng
đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin
phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm
đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù,
giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo
vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng
dân cư, dự án sử dụng ngân sách xã Gia Tân 3 hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân cho xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình,
chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ
thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công
trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến
trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công
dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự
án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi
trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông
tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp
cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành
dự án.
Điều 43. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân
3 trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư của
cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám sát quy định
tại Điều 40 của Quy chế này.
3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc
báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được mời tham dự cuộc
họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân
3 có nội dung liên quan đến chương trình, dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 44. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng
chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Gia Tân 3 quyết
định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng; dự kiến địa bàn và số thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo
Ban công tác Mặt trận ở ấp phối hợp cùng Trưởng ấp tổ chức việc bầu thành viên
là đại diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết
quả bầu thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc họp của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành
viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình,
dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm
nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành phần Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 và Nhân
dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế
hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc,
lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia kiểm tra, giám sát
tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh
phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được sử dụng từ
nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, do ngân sách nhà nước xã Gia Tân 3 bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức
các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách
nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc
triển khai thực hiện chương trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực
hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng và thông báo kết quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ
trong phạm vi địa bàn xã;
b) Giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã Gia Tân 3
trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn
xã;
c) Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã;
d) Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
1. Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện Quy chế này, hương ước, quy ước
của cộng đồng dân cư; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân thực hiện Quy chế này.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân
dân về thực hiện Quy chế này để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
của Nhân dân.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 47. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội khác
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội viên, đoàn viên và
Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện Quy chế này.
3. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của hội
viên, đoàn viên.
Điều 48. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 3 chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Các trường hợp thực hiện dân chủ ở cơ sở chưa được quy định tại Quy chế
này thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa rõ hoặc vướng mắc, người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Trưởng ấp báo cáo về Ủy ban nhân dân xã xem xét,
điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.