1 .
Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước: song
song với việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước
thi Quốc hội cũng thống nhất đổi thẻ CCCD thành thẻ Căn cước. Căn cước
là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm
nhân dạng và sinh trắc học của một người gồm: Ảnh khuôn mặt; Số định
danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày,
tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quốc
tịch;
Nơi
cư trú; Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày,
tháng, năm hết hạn sử dụng.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không? Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay
thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Người dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày
01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn
ghi trong thẻ. Người dân đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ
Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025: Chứng minh nhân dân còn hạn sau 31/12/2024: Chỉ được
sử dụng đến hết 31/12/2024. Đồng thời, CMND hết hạn từ 15/01/2024 đến trước
30/6/2024: Được dùng tiếp đến hết 30/6/2024. mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn
cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.
4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn
cước: so với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ
mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú;
bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14
tuổi từ 01/7/2024: Theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ
ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước: Giấy chứng nhận căn cước
là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt. Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ
06 tháng trở lên.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước
điện tử: Thông tin về Căn cước: Thông tin của công dân trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định danh cá nhân;
giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo…); thông tin nhân dạng; thông
tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói)...
Thông tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y
tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc
giấy từo khác trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Thông tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của công dân.
8. Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung
cấp thông tin mống mắt
Người dưới 14 tuổi
Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai
sinh: Thực hiện qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch
vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý Căn
cước.
Với
đối tượng này, khi làm thẻ Căn cước cũng không phải thu nhập đặc điểm nhân dạng
và thông tin sinh trắc học.
- Với trẻ từ 06 - dưới 14 tuổi: Cha, mẹ hoặc người
giám hộ thực hiện các công việc: Trực tiếp đưa người này đến cơ quan quản
lý căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học. Kê khai,
ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước thay cho người đó.
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì mới
không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều phải
thực hiện lấy thông tin này.
9. Thêm trường hợp phải đổi thẻ Căn cước
- Trường hợp thẻ Căn cước phải cấp đổi:
Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước
theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40
tuổi và đủ 60 tuổi. Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày,
tháng, năm sinh. Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển
đổi giới tính. Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ
này.
Khi
thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính. Xác lập lại số định danh cá nhân. Khi có
yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước
- Trường hợp được cấp lại thẻ: Khi chưa đến tuổi phải
đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây: Bị mất
thẻ.
Bị
hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa. Công dân
được trở lại quốc tịch Việt Nam.
10. Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn
cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cấp mới
và cấp đổi: Không quá 07 ngày. Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên
giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các
trường hợp.
- Tại
các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Trên đây là tổng hợp điểm mới Luật
Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024.