New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TRÀ CỔ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Làm việc của Ủy ban nhân dân xã Trà Cổ
(Ban hành kèm theo quyết định số 140/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016
của Ủy ban nhân xã Trà Cổ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã Trà Cổ.
2. Các thành viên UBND xã, trưởng các đơn vị chuyên môn, cán bộ,
công chức xã, văn phòng UBND xã, các ấp thuộc xã và các tổ chức cá nhân có quan
hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ: Bảo đảm phát
huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân
của chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên UBND xã.
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được
phân công; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã và sự chỉ
đạo điều hành của UBND huyện Tân Phú.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho
một đơn vị trực thuộc, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá
nhân và ngược lại, trưởng đơn vị được giao công việc phải chịu trách nhiệm về
tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc của UBND xã.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc; bảo đảm dân chủ, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, đồng thời phát huy
năng lực và sở trường của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc và trong
mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã.
1. UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại luật tổ chức Chính quyền địa phương. UBND xã thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số đối với các vấn đề quy định tại điều 117, 118 Luật tổ chức Chính
quyền địa phương và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a. Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND xã thường
kỳ hoặc bất thường;
b. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại
phiên họp UBND xã hoặc vấn đề cần quyết định ngay nhưng không có điều kiện tổ
chức họp UBND xã, theo chỉ đạo của chủ tịch UBND xã, văn phòng UBND xã gởi toàn
bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến từng thành viên UBND, các ngành có liên quan (nếu
cần thiết) để xin ý kiến.
Các quyết định tập thể của UBND xã được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND xã đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND xã
chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, văn phòng UBND xã báo cáo chủ tịch UBND
xã quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND xã gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của chủ tịch UBND xã.
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã;
2.
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực
hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và
ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy
định của pháp luật;
5.
Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
7.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó CT UBND xã.
1. Phó CT UBND xã được Chủ tịch phân công phụ trách 1 số lĩnh vực
công tác, chỉ đạo 1 số đơn vị chuyên môn và các ấp.
2. Phó CT UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình
trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã đồng thời cùng các thành viên khác của UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã Trước HĐND xã và UBND huyện.
3. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó CT UBND xã có nhiệm vụ
và quyền hạn:
a. Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn thuộc xã và các ban ấp tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng Ủy HDND xã;
Quyết định của UBND xã, của Chủ tịch UBND xã; các chủ trương, chính sách pháp
luật của Nhà nước về lĩnh vực được phân công.
b. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch đề án
lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của Đảng Ủy, HĐND xã;
Quyết định, chỉ thị của UBND xã; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
thiết thực;
c. Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND xã về quyết định đó;
d. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan thuộc xã, các ban ấp và cán bộ, công
chức trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, của UBND
xã, Chủ tịch UBND xã, các chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực mình phụ trách;
phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
Nếu phát hiện các đơn vị thuộc xã ban hành các văn bản hoặc làm
những việc trái pháp luật thì báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định đình
chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó; đồng thời đề ra biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật;
đ. Giải quyết công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND xã trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công; chủ động báo
cáo, đề xuất xin ý kiến quyết định của Chủ tịch UBND xã để xử lý những vấn đề
liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách, những vấn đề
phát sinh ngoài kế hoạch, các vấn đề khác chưa được quy định và những vấn đề xét
thấy cần thiết. Nếu các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND xã thì báo cáo Chủ tịch
UBND xã để đưa ra phiên họp Thành viên UBND xã thảo luận, quyết định;
e. Ký thay Chủ tịch UBND xã các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND xã trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công;
f. Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội
bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã trong các cơ quan được phân công theo
dõi.
4. Các quyết định giải quyết công việc của Phó CT UBND xã phải được
văn phòng UBND xã báo cáo kịp thời cho Chủ tịch UBND xã biết.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các ủy viên UBND xã:
1. Ủy viên UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số
lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về công việc
thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên UBND xã có trách nhiệm xem xét, trình UBND xã, chủ tịch
UBND xã giải quyết các vấn để của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách,
ủy viên UBND xã phải dành thời gian thích hợp để tham gia, phối hợp giải quyết
công việc của tập thể UBND xã, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND
xã; thực hiện các nhiệm vụ được chủ tịch UBND xã ủy quyền và báo cáo kết quả
công việc với chủ tịch UBND xã.
3. Ủy viên UBND xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp
thường kỳ hoặc bất thường của UBND xã, thảo luận và biểu quyết những vấn đề được
đưa ra phiên họp hoặc phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên UBND xã được văn phòng UBND xã cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về hoạt động của UBND xã, Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch UBND xã.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của trưởng các đơn vị trực thuộc và
cán bộ công chức thuộc quyền:
1. Trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc chịu trách
nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện.
2. Trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc giải quyết các
công việc sau:
a. Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b. Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức
năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND xã những việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những ý kiến chưa thống
nhất;
c. Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND xã và
thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND xã.
d. Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ đơn vị và
tham gia công tác cải cách hành chính của UBND xã.
3. Trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc có trách nhiệm
chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định
đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với cơ quan ban hành quyết định đó
biết.
4. Trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc chịu trách
nhiệm cá nhân trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã về toàn bộ công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy quyền.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng UBND xã.
Ngoài việc thực hiện quy định tại điều 7 quy chế này, Văn phòng UBND
xã có trách nhiệm sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó CT UBND xã nắm tình hình hoạt động của UBND xã
và của các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc, các ấp về hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của
UBND xã và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và phó CT
UBND xã,
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng
kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã và các
báo cáo khác của UBND xã theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó CT UBND xã.
3. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc của
UBND xã thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã; truyền đạt
các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã đến các đơn vị và cán bộ,
công chức trực thuộc.
4. Xây dựng, trình UBND xã thông qua và giúp UBND xã kiểm tra, đôn
đốc, tổng kết việc thực hiện quy chế làm việc của UBND xã.
Giúp UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Đảng ủy, HĐND xã và thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa UBND với
UBMTTQVN và các đoàn thể.
5. Tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; tổ
chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
của UBND xã.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động
HĐND, TT HĐND xã, UBND, Chủ tịch và Phó CT UBND xã.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND, UBND
và Chủ tịch UBND xã.
Điều 9.
Quan hệ phối hợp công tác của UBND xã
1. UBND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND
huyện; Có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Đảng ủy, HĐND xã, UBND huyện và
Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định
hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong
việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Trong hoạt động của mình UBND xã phải giữ mối liên hệ thường
xuyên với Đảng ủy, HĐND xã, UBMTTQ VN xã và các đoàn thể; thực hiện nhiệm vụ
theo các quy chế và quy định có liên quan.
3. UBND xã phối hợp chặt chẽ với TT HĐND xã trong việc chuẩn bị
chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND xã, các báo cáo, đề án của
UBND xã trình HĐND xã; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Nghị quyết của HĐND xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND xã,
Ban HĐND xã và trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND xã.
4. UBND xã phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ VN xã và các đoàn thể chăm
lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 10.
Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm: Các đề án, văn bản, báo cáo;
chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND xã, Chủ tịch UBND xã; chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
a. Các đề án, kế hoạch, văn bản, báo cáo quy định trong Quy chế này
và đuợc đưa vào chuơng trình công tác của UBND xã bao gồm:
- Các nội dung nêu tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, các vấn đề liên
quan đến chủ truơng, biện pháp, quy hoạch, chuơng trình, kế hoạch và thuộc phạm
vi thẩm quyền quyết định phê duyệt và ban hành của UBND xã, chủ tịch UBND xã.
Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của ban thường vụ Đảng Ủy.
b. Danh mục các đề án, kế hoạch, văn bản đăng ký trình UBND xã, Chủ
tịch UBND xã phải được xây dựng trên cơ sở; chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND
huyện; chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện; Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và sáng
kiến của các đơn vị chuyên môn và của cán bộ, công chức chuyên môn.
2. Chương trình công tác năm của UBND xã gồm: Những nhiệm vụ, giải
pháp của UBND xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, các văn bản, báo cáo, đề
án về cơ chế chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định phê duyệt của UBND
xã, Chủ tịch UBND xã, hoặc trình HĐND xã, huyện, Chủ tịch UBND huyện trong năm.
Các đề án, văn bản, báo cáo ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ
đơn vị chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình.
3. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình, công tác
năm được quy định thực hiện trong từng quý gồm: nội dung các phiên họp của UBND
xã, các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ
sung điều chỉnh cần trình, giải quyết trong quý.
4. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác
quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý gồm: nội dung các phiên họp
của UBND xã và các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những
công việc bổ sung điều chỉnh cần trình, giải quyết trong tháng.
5. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà chủ tịch và Phó
CT UBND xã giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11.
Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a. Chậm nhất vào ngày 30/11 hàng năm, Trưởng các đơn vị cán bộ công
chức phụ trách lĩnh vực công tác được giao gởi văn phòng UBND danh mục các văn
bản, báo cáo cần trình UBND, chủ tịch UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban
hành trong năm tới.
b. Văn phòng UBND xã tổng hợp, dự kiến chuơng trình công tác năm sau
của UBND xã, gửi lại cho các đơn vị và cán bộ, công chức trực thuộc để tham gia
ý kiến;
c. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
chuơng trình công tác năm của UBND xã, các đơn vị và cán bộ, công chức trực
thuộc đuợc hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại văn phòng UBND xã hoàn
chỉnh, chủ tịch UBND xã xem xét việc trình UBND xã vào phiên họp thuờng kỳ cuối
năm;
d. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ chương trình công tác năm
được UBND xã thông qua, văn phòng UBND xã trình chủ tịch UBND xã duyệt, gửi
thành viên UBND xã, đơn vị và cán bộ, công chức chuyên môn và các ban ấp biết để
thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a. Chậm nhất vào ngày 5 tháng cuối quý, Trưởng các đơn vị chuyên
môn, cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực công tác được giao gởi văn phòng UBND
xã báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các
vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND xã;
b. Văn phòng UBND xã tổng hợp, xây dựng chương trình công tác quý
sau của UBND xã, trình Chủ tịch UBND xã quyết định;
c. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, văn phòng UBND xã có
trách nhiệm trình Chủ tịch UBND xã Phê duyệt chương trình công tác quý sau của
UBND xã, gửi các đơn vị và cán bộ, công chức chuyên môn và các ban ấp biết để
thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a. Chậm nhất vào ngày 7 hàng tháng, Trưởng các đơn vị, cán bộ, công
chức chuyên môn, các ban ấp căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các văn bản đã ghi trong
chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây
dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình gửi văn phòng UBND xã.
b. Văn phòng UBND xã tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của
UBND xã. Chương trình công tác tháng của UBND xã có phân theo lĩnh vực do Chủ
tịch, Phó CT UBND xã phụ trách giải quyết;
c. Chậm nhất vào ngày 9 hàng tháng, văn phòng UBND xã trình Chủ tịch
UBND xã phê duyệt chương trình công tác tháng sau của UBND xã, gửi các đơn vị và
cán bộ, công chức chuyên môn và các ban ấp biết để thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng, chương trình công tác tuần sau
của Thường trực HĐND và UBND xã, Thường trực Đảng ủy, HĐND xã và chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã, văn phòng UBND xã xây dựng chương trình công tác
tuần của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã phát hành chậm nhất vào chiều thứ 6 tuần
trước để các đơn vị và cán bộ, công chức chuyên môn và các ban ấp biết thực
hiện.
5. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã trong việc
xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND xã
trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã. Việc
điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND xã quyết định, văn phòng thông
báo kịp thời để các thành viên UBND xã, Trưởng các đơn vị liên quan các ban ấp
biết để thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng UBND xã
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đảng ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo
hoạt động giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch và Phó
chủ tịch UBND xã.
Điều 12.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở các chương trình
công tác của UBND xã được phê duyệt, các đơn vị và cán bộ, công chức chuyên môn
của UBND xã, các ban ấp có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần
công việc của đơn vị mình, thông báo với văn phòng UBND xã tình hình thực hiện
các kế hoạch, công việc do cơ quan mình chủ trì, các vướng mắc, phát sinh, hướng
xử lý tiếp theo và những đề nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương
trình công tác kỳ tới của UBND xã.
Điều 13.
Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND xã.
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, Trưởng
các đơn vị chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự
thảo văn bản, đề án của đơn vị chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản,
đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến
độ thực hiện và thời gian trình.
2. Trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ
chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình
tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan. Trường hợp cần phải
điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Trưởng các đơn vị chủ trì soạn
thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng UBND xã chủ trì xây
dựng sau khi thống nhất với công chức Tư pháp - hộ tịch. Việc lấy ý kiến và trả
lời phải tuân thủ quy định tại khoản 2 điều 41 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND năm 2004.
3. Trưởng các đơn vị khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn
bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm
về ý kiến tham gia.
4. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
xã theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND xã.
CHƯƠNG IV
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN,
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Mục 1
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 14.
Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc
thường xuyên chủ yếu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị chuyên môn
và cán bộ, công chức xã đã được Văn phòng UBND xã tổng hợp, thẩm tra và trình
giải quyết.
2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì họp để giải quyết những
vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức nêu tại
khoản 1 điều này;
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, của tổ chức, cá
nhân tại địa phương.
4. Thành lập các tổ tư vấn, Hội đồng, Ban chỉ huy, Ban chỉ đạo giúp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề
liên quan đến nhiều lĩnh vực.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã
có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết.
Mục 2
PHIÊN HỌP UBND XÃ
Điều 15.
Phiên họp UBND xã
1. Ủy ban nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 10
hàng tháng, nếu ngày 10 hàng tháng trùng với ngày nghỉ lể, thứ bảy và chủ nhật
thì chuyển sang họp vào ngày làm việc tiếp theo, họp giao ban hàng tháng 2 lần
vào chiều thứ sáu của tuần thứ hai và tuần thứ 4 trong tháng.
2. UBND xã họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND xã hoặc
theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND xã.
3. Chủ tịch UBND xã triệu tập và chủ tọa phiên họp của UBND xã. Khi
Chủ tịch UBND xã vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay Chủ tịch chủ
tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì việc thảo luận các vấn đề
trình UBND xã theo lĩnh vực được phân công.
Điều 16.
Chuẩn bị phiên họp ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch UBND xã quyết định nội dung, thành phần mời, thời gian
và chương trình phiên họp;
- Phiên họp thường kỳ của UBND xã được tổ chức vào ngày 10 hàng
tháng, nếu ngày 10 hàng tháng trùng với ngày nghỉ lể, thứ bảy và chủ nhật thì
chuyển sang họp vào ngày làm việc tiếp theo. Tùy theo yêu cầu giải quyết công
việc, Chủ tịch UBND xã có thể quyết định đổi ngày họp nhưng phải thông báo cho
các thành viên UBND xã ít nhất ba (03) ngày trước ngày phiên họp bắt đầu;
- Phiên họp bất thường của UBND xã theo quy định tại khoản 2 điều 15
Quy chế này được thông báo cho các thành viên UBND xã ít nhất 03 ngày trước khi
phiên họp bắt đầu, trừ trường họp đặc biệt.
2. Văn phòng UBND xã có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, tổng hợp hồ sơ; chương trình, kế hoạch, báo cáo hoặc đề
án, văn bản trình trước phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung phiên họp, dự kiến thành phần họp
và chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng
UBND trình Chủ tịch UBND xã quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời
gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND xã
về quyết định của Chủ tịch UBND xã về các vấn đề trên.
3. Giấy mời họp và tài liệu họp phải được gởi đến các thành viên
UBND xã và một số đại biểu được mời (tùy theo phạm vi nội dung vấn đề cần lấy ý
kiến) trước khi họp ít nhất 03 ngày làm việc, trừ trường họp đặc biệt. Trường
họp thay đổi ngày họp, văn phòng UBND xã thông báo cho thành viên UBND xã và các
đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 17.
Thành phần dự họp UBND xã
1. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên
họp UBND xã, nếu vắng mặt trong các phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của
phiên họp thì phải báo cáo bằng văn bản (trừ trường hợp đột xuất được báo cáo
bằng miệng) và được chủ tịch UBND xã (hoặc Phó chủ tịch UBND xã chủ tọa phiên
họp) đồng ý.
- Chủ tịch UBND xã có thể cho phép thành viên UBND xã vắng mặt cử
phó đơn vị chuyên môn mà thành viên UBND xã phụ trách dự phiên họp UBND xã (tùy
theo nội dung cuộc họp). Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày trước UBND
xã ý kiến của thành viên UBND xã vắng mặt (nếu có) và phái báo cáo kết quả phiên
họp với người đã cử dự họp thay;
- Phiên họp UBND xã được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3)
tổng số thành viên của UBND xã tham dự.
2. Chủ tịch UBND xã mời chủ tịch HĐND xã tham dự các phiên họp của
UBND xã. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, chủ tịch UBND xã có thể mời
Thường vụ Đảng ủy, Thường trực HĐND xã, ban HĐND xã, UBMTTQ Việt Nam xã; Trưởng
các ban ngành đoàn thể xã và Trưởng các ấp dự họp, khi thảo luận về những vấn đề
có liên quan hoặc khi cần thiết.
3. Đại biểu không phải là thành viên UBND xã được phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Văn phòng UBND xã được mời tham dự các phiên họp của UBND xã và
được phát biểu ý kiến.
Điều 18.
Trình tự phiên họp UBND xã.
1. Văn phòng UBND xã báo cáo số thành viên UBND xã có mặt, vắng mặt,
những người dự họp thay và những người được mời dự, nội dung và dự kiến chương
trình phiên họp.
2. Chủ tọa phiên họp bắt đầu điều khiển phiên họp.
3. UBND xã thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a. Văn phòng UBND xã thông qua dự thảo báo cáo và chương trình công
tác.
b. Đối với các đề án, văn bản cần thảo luận:
- Nếu đề án, văn bản đã được gửi đến thành viên UBND xã để xin ý
kiến bằng văn bản thì Văn phòng UBND xã hoặc Trưởng cơ quan là chủ đề án, văn
bản báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến thành viên UBND xã về nội dung đề án,
văn bản; nêu rõ những vấn đề đã được thống nhất, những vấn đề chưa được thống
nhất cần UBND xã thảo luận và biểu quyết;
- Trường hợp đề án, văn bản chưa được gửi trước đến các thành viên
UBND xã, chủ đề án, văn bản trình bày tóm tắt đề án, văn bản và những vấn đề cần
xin ý kiến của UBND xã;
- Các thành viên UBND xã phát biểu ý kiến, nói rõ đồng ý hay không
đồng ý điểm nào về từng vấn đề cụ thể nêu trên, những nội dung cần làm rõ hoặc
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong
phạm vi đề án, văn bản; đại biểu không là thành viên UBND xã được mời phát biểu
ý kiến về các vấn đề liên quan trong phạm vi đề án, văn bản.
- Trưởng các đơn vị chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phát biểu tiếp
thu ý kiến, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu hỏi
liên quan.
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã chủ trì thảo luận đề án, kết
luận và lấy biểu quyết của UBND xã; nếu được quá nửa số thành viên UBND xã tán
thành thì đề án, văn bản được thông qua. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ,
Chủ tịch hoặc Phó CT UBND xã chủ trì thảo luận đề án, văn bản đề nghị UBND xã
chưa biểu quyết và yêu cầu đơn vị chủ trì đề án, văn bản chuẩn bị thêm.
c. Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND xã quyết định việc
thành viên UBND xã, Trưởng các đơn vị chuyên môn báo cáo UBND xã một số thông
tin chuyên đề về ngành, lĩnh vực mà mình quản lý ngoài các báo cáo định kỳ theo
phân công.
d. Chủ tọa phát biểu kết luận kết thúc phiên họp UBND xã.
đ. Sau khi chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận kết thúc phiên họp,
nếu các thành viên UBND xã dự họp không có ý kiến gì khác thì kết luận của chủ
tọa cuộc họp được văn phòng UBND xã cụ thể thành văn bản và triển khai thực
hiện. Nếu quá nửa số thành viên UBND xã dự họp có ý kiến khác thì chủ tọa phiên
họp giải thích và lấy ý kiến biểu quyết bằng hình thức giơ tay (trường hợp cần
thiết thì biểu quyết bằng phiếu kín).
4. Đối với một số vấn đề mà nội dung không phức tạp, không cần thiết
phải thảo luận tại phiên họp của UBND xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, văn
phòng UBND xã gửi dự thảo lấy ý kiến của từng thành viên UBND xã. Nếu đa số các
thành viên đồng ý thì văn phòng UBND xã hoàn chỉnh trình Chủ tịch UBND xã ký và
thông báo cho các thành viên UBND xã biết.
5. Chậm nhất bốn (4) Ngày làm việc sau các phiên họp do Chủ tịch
hoặc Phó CT UBND xã chủ tọa, văn phòng UBND xã phải có thông báo kết luận cuộc
họp để các thành phần dự họp triển khai thực hiện.
Điều 19.
Biên bản phiên họp UBND xã
1. Biên bản phiên họp UBND là văn bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến
phát biều của thành viên UBND xã và các đại biểu dự họp, diễn biến của phiên
họp, kết lụân của Chủ tịch hoặc Phó CT về từng vấn đề, các kết quả biểu quyết
tại phiên họp và kết luận kết thúc phiên họp của chủ tọa tại phiên họp.
2. Văn phòng UBND xã tổ chức việc ghi biên bản và ký biên bản phiên
họp. Biên bản họp UBND xã được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Khi được phép của Chủ tịch UBND xã, văn phòng UBND xã gửi bản chính
hoặc bản trích sao biên bản cho các thành viên của UBND xã, Trưởng các đơn vị
chuyên môn thuộc xã.
Mục 3
HỌP XỬ LÝ CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ
Điều 20.
Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch xã để xử lý công việc
thường xuyên.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có hai hình thức họp để xử lý công
việc thường xuyên và những công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách, liên quan đến
nhiều lĩnh vực hoặc trong trường hợp cần thiết:
a) Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã họp
với đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu
trước khi quyết định giải quyết công việc;
b) Chủ tịch cùng với Phó Chủ tịch UBND xã họp giao ban để trao đổi ý
kiến giải quyết công việc.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định sau:
a) Trách nhiệm của văn phòng UBND xã:
- Báo cáo xin ý kiến tổ chức buổi họp;
- Đôn đốc các đơn vị trình hồ sơ chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi
giấy mời cùng tài liệu họp liên quan đến các thành phần được mời trước ngày họp
ít nhầt 03 ngày làm việc; trừ trường họp đặc biệt, nếu được Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND xã đồng ý thì có thể gửi tài liệu chậm hơn;
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp;
- Tham mưu các văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND xã (thời hạn là 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp).
b) Trách nhiệm của đơn vị trình hồ sơ:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của UBND xã hoặc văn
phòng UBND xã;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến
nội dung họp;
- Sau cuộc họp, phối hợp với văn phòng UBND xã hoàn chỉnh đề án hoặc
văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch, Phó CT xã.
c. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành
phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Ngoài ra, theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND xã có các cuộc họp chuyên đề khác.
Mục 4
ĐI CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 21.
Đi công tác, hội họp
1. Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã và Trưởng các đơn vị chuyên môn đi
công tác tại huyện theo yêu cầu của UBND huyện và các ngành chức năng thuộc
huyện theo thư mời, điện thoại, Fax hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ công tác
đã đăng ký và được UBND huyện, các cơ quan của huyện đồng ý tiếp làm việc.
2. Nội dung làm việc với UBND huyện và các cơ quan thuộc huyện phải
được chuẩn bị trước. Các đơn vị trực thuộc, cán bộ công chức xã phụ trách các
lĩnh vực phải chủ động chuẩn bị nội dung theo yêu cầu làm việc với huyện và các
cơ quan thuộc huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Thành phần cùng
dự làm việc với chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã tại huyện, do chủ tịch, phó CT
UBND xã quyết định.
3. Trưởng các đơn vị chuyên môn, cán bộ, công chức xã có lịch đi
công tác ngoài phạm vi xã hoặc vắng mặt trong giờ hành chính phải báo cáo và
được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó CT UBND xã. Trong thời gian đi vắng phải ủy
quyền cho cán bộ, công chức khác thay mình giải quyết công việc.
Điều 22.
Tiếp khách của UBND xã.
Văn phòng UBND xã trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã về thời
gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Trưởng cơ quan, cán bộ, công chức
trực thuộc hoặc theo yêu cầu cơ quan cấp trên và của khách; phối hợp với các đơn
vị liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm
việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
Chương V
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Mục 1
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 23.
Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
Tất cả các công văn, tờ trình UBND xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND
xã phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND xã. Trường hợp cán bộ, công chức
nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho văn thư để làm thủ tục vào sổ.
Việc phát hành, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh
đạo UBND và văn phòng UBND xã trước khi chuyến đến địa chỉ xử lý theo thẩm
quyền.
Văn phòng UBND xã tổ chức lập danh sách mục công văn, tờ trình để
theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
Tất cả công văn, tờ trình do UBND xã phát hành đều phải được văn
phòng UBND xã thẩm tra về hình thức, thể thức, nội dung, thẩm quyền ban hành
trước khi phát hành. Việc trình Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã ký công văn, tờ
trình phải do cán bộ văn phòng trực tiếp trình ký.
Điều 24.
Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc .
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc chủ
yếu dựa trên hồ sơ và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND xã.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất một
ngày làm việc , kể từ khi nhận hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã cho ý
kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với các vấn đề có nội dung phức tạp, cần
thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc trình UBND xã xem xét, quyết định thì Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao cho văn phòng UBND xã bố trí thời gian và chuẩn
bị nội dung làm việc .
Điều 25.
Thời hạn ban hành các văn bản
1. Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên
họp UBND xã hoặc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có ý kiến quyết định
về các văn bản, công việc. Văn phòng UBND xã thực hiện việc hoàn chỉnh dự thảo
văn bản theo quy định tại Quy chế này để trình ký ban hành.
2. Các văn bản phát sinh hàng ngày để chỉ đạo, giải quyết công việc
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch và Phó
Chủ tịch xã.
3. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác hàng ngày, văn phòng UBND xã đề
xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ban hành các văn bản cụ thể theo thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
4. Các văn bản của UBND xã, các văn bản của Chủ tịch UBND xã phải có
chữ ký tắt của Văn phòng UBND xã.
Điều 26.
Thẩm quyền ký các văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã;
tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan nhà nước cấp
trên, ký các văn bản thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã quy định tại
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015
2. Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền Phó Chủ tịch ký một số lĩnh vực,
việc ủy quyền phải có thông báo cụ thể.
3. Phó Chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch UBND xã các văn bản được
Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
Điều 27.
Phát hành, công bố văn bản
1. Chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ký, văn bản phải
được Văn Phòng UBND xã phát hành, đảm bảo đúng thủ tục đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND xã ban hành phải được gửi đến
các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân
hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại khoản 2, 3
điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; tổ chức
niêm yết công khai theo quy định tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006
của Chính phủ.
3. Văn bản do UBND xã ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách
khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật,
lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND xã theo quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của UBND xã.
Mục 2
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 28.
Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo trưởng các đơn vị, cán bộ
công chức trực thuộc thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên
đề việc thực hiện văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy
quyền cho Phó chủ tịch UBND xã xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật; sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch UBND xã kiểm tra việc thực hiện văn bản thông qua
làm việc với các đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh
kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao
trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã văn bản
trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực
phụ trách khi được Chủ tịch UBND xã ủy quyền.
3. Trưởng đơn vị chuyên môn thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành
văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã phụ trách
xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những
quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình.
4. Tư pháp xã có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương VI
TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 29.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã:
1. Chỉ đạo văn phòng UBND xã; Trưởng các đơn vị chuyên môn và cán
bộ, công chức xã có trách nhiệm thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của Pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẻ với thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND xã,
Ủy ban MTTQ xã trực tiếp, tiếp dân thông qua chương trình công tác tuần, đảm bảo
mỗi tuần lãnh đạo UBND xã dành ít nhất 01 ngày cho việc tiếp dân.
3. Tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 30.
Trách nhiệm của thành viên UBND xã:
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các Phó chủ tịch và
Ủy viên UBND xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của Pháp luật về
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị, lĩnh
vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch UBND xã và trưởng các đơn vị liên quan đề
xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài,
phức tạp.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp công dân theo trách nhiệm,
quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch
xã phân công.
Điều 31.
Trách nhiệm của văn phòng UBND xã.
1. Bố trí phòng làm việc, nơi tiếp dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng và
sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị,
cán bộ, công chức chuyên môn trong việc thực hiện quyết định, ý kiến chỉ đạo về
công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời tham mưu
Chủ tịch UBND xã giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Pháp luật.
3. Trả lời các đơn, thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã ủy quyền.
4. Tham mưu Chủ tịch UBND xã tổ chức các đoàn thanh, kiểm tra theo
yêu cầu nhiệm vụ của UBND xã trong từng thời điểm.
Chương VII
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 32.
Nhiệm vụ của Trưởng các đơn vị chuyên môn và cán bộ, công chức xã về công tác
báo cáo, thông tin.
1. Nhiệm vụ chung:
Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo UBND
xã nắm được tình hình chủ yếu diễn ra trong ngày trong phạm vi ngành, lĩnh vực
mình quản lý; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Chủ tịch UBND xã và cung
cấp thông tin cho cho các cơ quan, đơn vị; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác thông tin, báo cáo.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định:
a/ Đối với các trường hợp yêu cầu xây dựng và trình các báo cáo
chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất, phải báo cáo đúng thời hạn theo chỉ đạo của
UBND, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã;
b/ Những vấn đề phức tạp phát sinh tại địa phương, đơn vị gây ảnh
hưởng đến tình hình An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, thiên tai, cháy
nổ… phải báo cáo ngay về UBND xã và các ban ngành chức năng liên quan. Trường
hợp khẩn cấp có thể báo cáo trực tiếp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã để kịp thời
chỉ đạo xử lý;
c/ Đối với các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm:
- Việc xây dựng các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm quy
định đối với các đơn vị chuyên môn và cán bộ, công chức xã thực hiện như sau:
+ Chậm nhất vào ngày 25/11 hàng năm đối với báo cáo năm; vào ngày
05/9 hàng năm đối với báo cáo 9 tháng; vào ngày 25/5 hàng năm đối với báo cáo 6
tháng và ngày 25 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý.
Riêng báo cáo tháng nộp vào ngày 8 hàng tháng.
Báo cáo phải được gởi cho Chủ tịch - Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực
biết, đồng thời phải gởi cho văn phòng UBND xã tổng hợp báo cáo về trên theo qui
định.
Điều 33.
Về trách nhiệm thực hiện Chỉ đạo của UBND xã, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã.
Trưởng các đơn vị chuyên môn và Cán bộ, công chức xã phải báo cáo
đúng thời gian kết quả thực hiện đối với từng nhiệm vụ, đề án, văn bản cụ thể do
UBND xã, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã chỉ đạo.
Trường hợp đã đến thời gian phải báo cáo theo chỉ đạo nhưng chưa
thực hiện xong hoặc chưa báo cáo kết quả thực hiện được thì phải có báo cáo giải
trình nguyên nhân chưa thực hiện, các tồn tại vướng mắc và đề xuất chỉ đạo xử lý
các tồn tại vướng mắc hoặc xin gia hạn thời gian thực hiện.
Điều 34.
Nhiệm vụ của Văn phòng UBND xã
Ngoài nhiệm vụ quy định tại Quy chế này, văn phòng UBND xã còn phải
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND xã về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, và Phó chủ tịch giải quyết,
các vấn đề quan trọng do các đơn vị chuyên môn và cán bộ, công chức xã trình Chủ
tịch UBND xã và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
2. Thực hiện việc trao đổi thông tin với văn phòng Đảng ủy.
3. Phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị chuyên môn và
cán bộ, công chức xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực
hiện chỉ đạo của UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
Nếu hết thời gian quy định mà các các đơn vị chuyên môn, cán bộ,
công chức chưa báo cáo, văn phòng UBND xã tham mưu Chủ tịch, phó chủ tịch UBND
xã có công văn nhắc nhở.
4. Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND xã,
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân và các cơ
quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho văn phòng UBND xã đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế
làm việc của UBND xã được ban hành kèm theo quyết định số 78/2011/QĐ-UBND ngày
10/8/2011 của Ủy ban nhân xã Trà Cổ.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND xã xem xét, quyết định
theo đề nghị của văn phòng UBND xã./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Thới |