New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TÀ LÀI
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TÀ LÀI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số
141/2016/QĐ-UBND ngày
15/8/2016
của Ủy ban nhân dân
xã Tà Lài)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế làm
việc của UBND
xã Tà Lài
quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc
và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã Tà Lài.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã Tà Lài;
công chức và cán bộ không chuyên trách
xã;
Trưởng
ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân
xã
chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Ủy ban nhân
dân
xã
làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh
thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành
viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh, chỉ
đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa
Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã ngày càng nề
nếp, hiện đại; vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN
XÃ
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Ủy ban nhân
dân
xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại Điều 70 Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015
và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân
xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
xã:
a) Ủy ban nhân
dân
xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định
tại khoản 1 Điều 3 tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
b) Đối với các
vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Thành viên Ủy ban nhân dân
được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban
nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
xã
nhất trí
thì Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã tổng hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo lại tập thể Thành viên Ủy ban
nhân dân
xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
1. Trách nhiệm
chung:
a) Tích cực,
chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân; tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công
chức, Trưởng
ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành
tại cơ sở.
b) Không được
nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân
xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý
kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
2. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã
là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 71 Luật tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; đồng thời, cùng Ủy
ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã
và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã
triệu tập, chủ trì các
phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền
Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân
xã.
c) Căn cứ vào
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân
xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công
tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân
xã.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân
xã
và các cán bộ,
công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân
xã,
Trưởng
ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
e)
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và
ủy viên
Ủy ban nhân dân
xã.
g)
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân
xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
h)
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của
xã,
hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện.
i)
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
xã; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các
đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
k)
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
3.1.
Trách nhiệm chung:
a) Tham mưu,
giúp việc cho Chủ tịch UBND trong việc điều hành, quản lý Nhà nước
thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách
trước Chủ tịch UBND, Hội đồng nhân dân và tập thể thành viên UBND
xã về lĩnh vực được giao trong quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các
ủy viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã
và Ủy ban nhân dân huyện.
3.2
Trách nhiệm riêng:
a)
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn.
b)
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các
ủy viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối
với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ
tịch quyết định.
c)
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của
ủy viên
khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để
thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch
quyết định.
d)
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách
và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
e)
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo từng lĩnh
vực được phân công, Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch giải quyết
các vấn đề đột xuất khi CT.UBND xã vắng mặt.
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã:
5.1. Ủy viên
UBND phụ trách Công an:
Trách nhiệm
chung:
a) Tham mưu,
giúp việc cho CT.UBND trong việc điều hành, quản lý Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND, Hội đồng nhân dân và tập thể thành viên UBND
xã
về lĩnh vực được giao trong quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các
ủy viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã
và Ủy ban nhân dân huyện.
Trách nhiệm
riêng:
a) Quản lý,
điều hành hoạt động của lực lượng công an; phụ trách chuyên môn về
hoạt động của
Đội
bảo vệ dân
phòng; phối hợp cùng
Đội
bảo vệ
dân phòng
và các lực
lượng khác giữ vững ANCT - TT.ATXH trên địa bàn.
b) Kiểm tra,
đôn đốc lực
lượng trong đơn vị, các
ấp
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
5.2. Ủy viên
UBND phụ trách Quân sự:
Trách nhiệm
chung:
a) Tham mưu,
giúp việc cho CT.UBND trong việc điều hành, quản lý Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND, Hội đồng nhân dân và tập thể thành viên UBND
xã về lĩnh vực được giao trong quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân
dân huyện.
Trách nhiệm
riêng:
a) Quản lý,
điều hành hoạt động của Ban CHQS; phụ trách và thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn về công tác quốc phòng; phối hợp cùng các lực lượng khác
giữ vững ANCT - TT.ATXH trên địa bàn.
b) Kiểm tra,
đôn đốc lực lượng trong đơn vị, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách
và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức
xã:
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 và Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, công chức
xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện
về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, tận tụy phục vụ nhân
dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm
quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân
xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng; chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý
chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân
xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về
lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các ngành
chuyên môn, cán bộ không chuyên trách, Trưởng ấp thuộc Ủy ban nhân dân
xã:
1. Các ngành chuyên môn, cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ
tịch phân công.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt
hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường
xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch; đề xuất giải quyết
kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và của ấp.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện
1. Ủy ban nhân
dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
chịu sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo
điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy
định, Ủy ban nhân dân
xã phải báo cáo
kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân
dân
xã
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
xã;
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
xã,
từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
xã.
Ủy ban nhân dân
xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các
lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan
chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân
xã
1. Quan hệ với
Đảng ủy
xã:
a) Ủy ban nhân
dân
xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy
xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy ban nhân
dân
xã
chủ động đề xuất với Đảng
ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với
Hội đồng nhân dân
xã:
a) Ủy ban nhân
dân
xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân
xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân
xã,
xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân
xã
xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân
xã.
b) Các thành
viên Ủy ban nhân dân
xã
có trách nhiệm trả lời các
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải
trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân
xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội
đồng nhân dân
xã giải quyết
những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
xã:
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ
lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các
tổ chức này biết để phối hợp, vận động nhân dân chấp hành đúng đường lối chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân
xã với Trưởng
ấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm
tình hình các
ấp. Hàng tháng,
các
ủy viên Ủy ban nhân dân làm việc
với Trưởng
ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với
ấp để nghe phản
ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2. Trưởng
ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã
để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã tình hình mọi mặt của
ấp,
đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Thành viên Ủy ban nhân dân
xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) UBND xã tổ chức giao ban TV. UBND xã mỗi tuần 1 lần vào sáng thứ hai hàng
tuần và giao ban các ban ngành, đơn vị trực thuộc theo định kỳ hàng tháng từ
ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng.
- Trong phiên họp giao ban các TV. UBND, các ban ngành trực thuộc phải báo cáo
công việc thực hiện hàng tuần, trong tháng rồi đề ra nhiệm vụ của ngành mình
trong tuần, tháng tới sau đó Chủ tịch UBND đánh giá những việc thực hiện được và
chưa thực hiện được trong tuần, tháng rồi đề ra nhiệm vụ trong tuần, tháng tới
giao cho các TV UBND và các ban ngành, đơn vị thực hiện.
Ngoài ra, Chủ tịch UBND xã còn triệu tập các phiên họp bất thường theo Quyết
định của mình để giải quyết công việc đột xuất hoặc khi có 2/3 số TV.UBND đề
nghị họp.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng
ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp.
Khi Chủ tịch
vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu
được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo
cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo
luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu
dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên
họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn
đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại
vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát
biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
a) Hàng tuần,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch
để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới
nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân,
các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân
xã
chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
xã
và cán bộ, công chức
xã
được mời tham
dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự
giao ban:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân
xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội
dung công tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
triệu tập các Trưởng
ấp, một số cán
bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng
một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân
xã
họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
xã, cán bộ không chuyên trách và công chức
xã, Trưởng
ấp
để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị
chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân
xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại
xã:
a) Theo chương
trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công
chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và
cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội
dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị
nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả
và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ,
công chức
xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập
huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả
cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách.
8. Việc tổ chức
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân
xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã trong phục vụ
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân
xã:
a) Chủ động đề
xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến
nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành
chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo
đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý
kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức
xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy
ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân
và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ
cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công
dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho
phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân
dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã bố trí ít nhất
một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân
biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức
lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức
tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban
nhân dân
xã kịp thời giải
quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công
chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân
xã
Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm:
1. Thông báo
kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
địa phương.
2. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét,
giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh
người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành
vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo
cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân
hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân
dân
xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã
cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống
truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá
xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề
đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân
xã
phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông
tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức
xã, Trưởng
ấp
có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân
xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm;
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân
dân huyện, đồng gửi các
ủy viên Ủy ban nhân
dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân
xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND
XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các
loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã
chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa
chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với
những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng
địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề
về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân
xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã
hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên
họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân
xã
Trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
xã thực hiện theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo
dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách
nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự
thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị,
bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi
được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban
hành quyết định, chỉ thị theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân
xã; các quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã,
các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Luật tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 16/9/2015.
Khi Chủ tịch
vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch
ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc
kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp
trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã,
kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai
thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã, cán bộ và
công chức
xã, Trưởng
ấp
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn mình quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giao Văn
phòng UBND
xã có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
2. Trưởng các
bộ phận thuộc UBND
xã có trách nhiệm phổ biến triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn
bộ cán bộ, nhân viên trong phạm vi mình quản lý.
Điều 20.
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung quy chế này do tập thể Ủy ban nhân dân xã xem
xét, quyết định./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Phú Khánh |