New Page 1
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ XUÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Phú Xuân, ngày 12 tháng 01 năm 2017 |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ PHÚ XUÂN
KHÓA V, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2017)
__________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã Phú Xuân khóa V, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và
cán bộ không chuyên trách xã; Trưởng ấp, phó trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã Phú Xuân chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng
góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt
động của UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền
cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các
vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp
Ủy ban nhân dân được, theo quyết
định của Chủ tịch UBND, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn
đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng
hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân
dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân
dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân,
lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36, điều 121 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và
các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch
chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây
dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ,
công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã.
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và
thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban
nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu,
tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với
công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu
quả.
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật. Tổ chức hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa UBND xã với nhân dân.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
e) Ký quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân ủy nhiệm.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã:
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã (phụ trách công an, quân sự)chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh
vực phụ trách.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
c) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công
việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để
hoàn thành tốt công việc đó.
d) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân,
các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn; thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, còn có
trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được
giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho
dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, Trưởng ấp.
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Ngoài thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số
24/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp,
khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công
tác trên địa bàn ấp; thường xuyên báo cáo tình hình công việc, đề xuất giải
quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo
của
Ủy ban nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn
cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống
nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng
ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của
Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về
những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà
nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các phiện họp Ủy ban nhân
dân xã khi bàn về các vấn đề có liên quan.
c) Ủy ban nhân dân xã thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa
phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp.
d) Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân
dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các
thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công
phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị
và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để nắm
bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều
hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân
a) Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
b) Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
- Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
- Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
- Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân.
2. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định cụ thề ngày họp, chương
trình, nội dung phiên họp.
b) Thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các
phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã đồng ý.
c) Phiên họp Ủy ban nhân dân xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã tham dự.
d) Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp
phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân xã chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày bắt đầu
phiên họp thường kỳ.
3. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân,
bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phân công chủ tọa phiên họp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung
trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
4. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân xã được mời tham dự phiên
họp Ủy ban nhân dân xã;
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở xã, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân xã và các đại
biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân xã khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
5. Biểu quyết tại phiên họp
Ủy ban nhân dân
a) Ủy ban nhân dân xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình
thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không
tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân dân xã quyết định áp dụng một trong các hình thức
biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân xã phải được nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
6. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết
phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng
hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của quy chế này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải thông báo kết quả biểu quyết
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã gần nhất.
7. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân xã
Các phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được lập thành biên bản. Biên
bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý
kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
8. Nội dung phiên họp, trình tự phiên họp
a) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
b) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khu Chủ tịch vắng mặt,
ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân
có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án
được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết
tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông quan thì Chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
9. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo
quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác;
xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các
phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ
trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã
giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần
xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền và xử lý; chương trình công tác tuần;
10. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
triệu tập các Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để
chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
11. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã
họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố để thông báo
tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
12. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả
năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
13. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung,
tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bộ nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
14. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
15. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
16. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ,
công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện
phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi
giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử
lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ
tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công
dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ,
công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên
quan với Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại
nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ
điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để
tiếp dân, lịch tiếp dân được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn lắng nghe ý kiến phản ánh, giải
quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo
cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải
được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc
vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương
tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân
bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà
văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện – văn hóa xã để tuyên truyền, phổ
biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải
báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin
nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân,
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh
vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo
được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên
Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1.
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ
công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản
đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy
ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực
có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
1.
Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó,
chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định, phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
3.
Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các
khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định,
chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên Văn phòng Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân
dân.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân xã ký ban hành quyết định sau
khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội
đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản
thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36, điều 121 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương.
Khi
Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2.
Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, hộ gia đình,
kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi
công dân trên địa bàn xã.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Quy chế này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và định kỳ báo
cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện quy chế này.
Điều 20.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên
trách xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân
dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 21.
Chỉ có cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tập thể
Ủy ban nhân dân xã
Phú Xuân mới có quyền bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ bản quy chế
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBND huyện (báo cáo);
- Phòng Nội vụ huyện (báo cáo);
- Đảng ủy xã (báo cáo);
- UB.MTTQ, các đoàn thể xã;
- Lưu: VT. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hà |