ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ VINH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Thực
hiện dân chủ ở xã Phú Vinh
(kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân xã Phú Vinh
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân
chủ, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ và trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở xã Phú
Vinh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo
đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, công dân
được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân
chủ ở xã Phú Vinh.
2. Bảo
đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ, quản lý của chính quyền địa phương xã Phú Vinh, vai
trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện dân chủ ở xã Phú Vinh.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động
của chính quyền địa phương. Bảo vệ lợi ích của chính quyền, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm
giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tôn trọng ý kiến đóng góp
của công dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
Chương
II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ VỚI NHÂN DÂN Ở XÃ
Mục 1
CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở
XÃ
Điều 3. Những nội dung
chính quyền xã phải công khai
Những nội dung chính quyền
cấp xã phải công khai thực hiện theo quy định tại Điều 11 Mục 1 Chương II Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án cơ cấu kinh tế hằng năm.
2.
Số liệu, báo cáo thuyết minh, dự toán trình và được Hội đồng nhân dân quyết
định; việc thực hiện dự toán ngân sách định kỳ (quý, 06 tháng, hằng năm); quyết toán ngân sách và kết quả thực hiện
tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến
nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có).
3. Dự án, công trình đầu tư trên
địa bàn và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thực hiện dự án, công trình; kế hoạch quản lý, sử dụng đất do xã
quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, xây dựng xã và điểm dân cư nông
thôn; các quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc
phạm vi.
4. Quy chế thực hiện dân chủ; nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp; quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền xã;
5.
Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình,
dự án; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6.
Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử
dụng, thu hồi, điều chuyển... và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công của địa phương;
7.
Chủ trương, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và
kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ
bảo hiểm y tế và các chính sách an sinh xã hội khác được triển khai trên địa
bàn;
8.
Thông tin về phạm vi, đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ
trợ, thời gian, thủ tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để khắc phục khó khăn (do thiên tai,
dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo);
việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện trên địa bàn;
9.
Thông tin liên quan đến việc gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công
an nhân dân (số lượng, đối tượng, tiêu
chuẩn; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ; tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn
gọi nhập ngũ);
10.
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi
phạm kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở
xã, ấp; kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm chức danh chủ chốt
chính quyền xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân);
11. Kế hoạch lấy ý kiến, nội dung lấy ý kiến, kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý
kiến đối với những nội dung chính quyền xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định
(tại Điều 25 Luật Thực hiện dân chủ);
12.
Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính
quyền xã trực tiếp thu;
13.
Các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá
nhân do chính quyền xã trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
Điều 4. Hình thức, thời điểm và lựa chọn hình thức và trách nhiệm công khai thông tin
Hình thức, thời điểm và lựa chọn hình thức và trách nhiệm công khai thông tin
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Mục 1 Chương II Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Hình thức công khai
a) Niêm yết thông tin;
b)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của xã;
c)
Phát tin trên hệ thống truyền thanh xã;
d)
Thông qua Trưởng ấp để thông báo đến công dân;
đ) Gửi
văn bản đến công dân;
e)
Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp
báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật;
h)
Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn
viên;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định, bảo
đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin xã, ấp;
k)
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế
thực hiện dân chủ ở xã.
2.
Thời điểm công khai: Đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của
pháp luật (nếu chưa có quy định thì chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức công khai).
3. Lựa chọn hình thức công khai
a) Ủy ban nhân dân có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin
điện tử, cổng thông tin điện tử của xã.
b) Ủy ban nhân dân có trách nhiệm niêm yết thông tin quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11 và
12, Điều 3 tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tại
nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở ấp (thời gian: ít nhất 30 ngày liên tục kể từ
ngày niêm yết)[1].
c)
Thông tin quy định tại các khoản
7, 8, 9, 10, 11 và 12, Điều 3 được
công khai trên hệ thống truyền thanh xã, thời hạn ít nhất 03 ngày liên tục.
d) Thông tin quy định tại khoản 3 được
gửi đến Trưởng ấp để thông báo đến Nhân dân[2].
đ) Cùng với việc thực hiện
công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Ủy ban nhân dân xã có thể quyết định lựa
chọn thêm các hình thức công khai thông tin khác quy định tại khoản 1 phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
e) Trường hợp pháp luật có
quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung
thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai
a) Ủy ban nhân dân xã có kế
hoạch thực hiện việc công khai thông tin (trong
đó nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm,
thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện).
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được UBND xã thông
qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã
công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải
được kịp thời công khai theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin[3].
c) Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội
đồng nhân dân xã về quá trình và kết quả
thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng
thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để giám sát.
Mục 2
NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 5. Nội dung Nhân dân
bàn và quyết định; đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết
định
Nội dung Nhân dân bàn và
quyết định; đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định thực hiện theo quy
định tại Điều 15, Điều 16 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ
thể:
1.
Nội dung Nhân dân bàn và quyết định
a) Chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng phạm vi xã, ấp do Nhân dân
đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
b) Việc thu, chi, quản lý
các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư (ngoài các khoản đã được quy định); việc thu, chi, quản lý các khoản
kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc
được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
c) Nội dung hương ước, quy
ước của cộng
đồng dân cư.
d) Bầu, cho thôi làm Trưởng
ấp.
đ) Bầu, cho thôi làm thành
viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
e) Các công việc tự quản
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù
hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
2. Đề xuất nội dung để Nhân
dân bàn và quyết định
a) Đối với các nội dung có
phạm vi thực hiện trong địa bàn xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sau khi thống nhất với
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa
chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng ấp tổ chức để Nhân dân bàn và quyết
định.
b) Đối
với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong ấp, Trưởng ấp sau khi thống nhất
với Trưởng ban công tác Mặt trận đề xuất nội dung để người dân trong ấp bàn và quyết định.
c) Công dân cư trú tại ấp
có sáng kiến đề xuất về nội dung Nhân
dân bàn và quyết định (được
ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình) đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng
ấp để đưa ra để Nhân dân trong ấp bàn và quyết định (nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ
tục và đạo đức xã hội).
(Nếu chưa đủ 10% tổng số hộ gia đình đồng thuận, nhưng xét thấy có thể
mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận tán thành
thì Trưởng ấp đưa ra để dân cư bàn và quyết định. Việc thu thập ý kiến các hộ
gia đình (thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của dân
cư/bằng văn bản hoặc hình thức
thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại khu dân cư, công dân có
sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và
danh sách hộ gia đình đồng thuận); ý kiến đồng thuận có giá trị trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày có ý kiến).
Điều 6. Hình thức Nhân dân
bàn và quyết định
Hình thức Nhân dân bàn và
quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
ấp tổ chức để Nhân dân ở ấp bàn và quyết định bằng một trong các
hình thức sau đây:
a)
Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b)
Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c)
Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được
cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết
định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 7. Tổ chức cuộc họp
của cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp dân cư do Trưởng ấp triệu tập và chủ trì (trường hợp họp để bầu, cho thôi làm Trưởng ấp thì thực
hiện theo Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ). Trường hợp khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban
công tác Mặt trận ở ấp hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại ấp để triệu tập và
tổ chức cuộc họp. Thành phần: Trưởng ấp, Ban công tác Mặt trận ở ấp, đại diện các hộ gia đình.
2.
Đại diện hộ gia đình (trường
hợp hộ gia đình không có, thì đại
diện hộ gia đình
là người được các thành viên hộ gia đình
thống nhất đề cử
hoặc ủy nhiệm).
3. Trường hợp ấp có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh
sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng
ấp có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở ấp hoặc một công dân có uy tín cư trú tại
cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp và báo cáo kết quả với Trưởng ấp để tổng
hợp báo cáo.
4.
Trình tự tổ chức cuộc họp dân cư
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc
họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo
luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp;
đề xuất các nội dung và phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo
luận. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín
do các thành viên tham dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc
họp bầu ra Ban kiểm phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Điều 8. Phát phiếu lấy ý
kiến của hộ gia đình
Phát phiếu lấy ý kiến của
hộ gia đình thực hiện theo quy định tại Điều 19 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Trưởng ấp gửi phiếu biểu quyết đến hộ gia đình để
lấy ý kiến biểu quyết:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý
kiến đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong xã.
b)
Đã tổ chức cuộc họp mà không
đủ đại diện số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối
thiểu theo quy định.
c)
Các trường hợp khác do Trưởng ấp quyết định sau khi đã thống nhất với Ban công
tác Mặt trận ở ấp.
2. Trưởng ấp phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xây dựng
kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến[4] (mỗi hộ 01 phiếu).
Điều 9. Quyết định của cộng
đồng dân cư
Quyết định của cộng đồng
dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 20 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Quyết định của dân cư được thể hiện bằng văn bản
(nghị quyết, biên bản, bản ghi nhớ, bản
thỏa thuận của khu dân cư). Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về
hình thức văn bản thì Trưởng ấp lựa chọn hình thức văn bản phù hợp với nội dung
quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế sau khi thống nhất với
Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp.
2.
Nội dung Quyết định của cộng đồng dân cư
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia
đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả
biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp và 02 đại diện của
các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày tổ chức họp biểu quyết hoặc kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng
phiếu, quyết định của cộng đồng dân cư phải được gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Điều 10. Hiệu lực của quyết
định của cộng đồng dân cư
1.
Quyết định về nội dung tại điểm a, b, khoản 1, Điều 5 được thông qua và phạm vi
thực hiện trong địa bàn xã (khi có từ hai
phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong ấp tán thành).
-
Quyết định về nội dung các điểm c, d, đ, e, khoản 1, Điều 5 (được thông qua khi có trên 50% tổng số đại
diện hộ tán thành).
2.
Quyết định về nội dung các điểm a, b và e, khoản 1, Điều 5 có phạm vi thực hiện
trong ấp (có hiệu lực kể từ ngày được các
hộ dân cư biểu quyết thông qua).
-
Đối với quyết định về nội dung tại điểm a, b, khoản 1, Điều 5
có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã (thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân xã
quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của dân cư).
- Quyết định về nội dung tại điểm c, d, khoản 1,
Điều 5 có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định công nhận.
- Quyết định về nội dung tại điểm đ, khoản 1, Điều 5
có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã ban hành quyết định
công nhận.
(Chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định của dân cư, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phải ban
hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do).
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết
định của cộng đồng dân cư
Sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ quyết định dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 22 Mục 2
Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Quyết định của dân cư
được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Có nội dung trái với
quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục, đạo đức xã hội.
b) Không tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản theo
quy định của Luật thực hiện dân chủ ở
cơ sở và quy định khác có
liên quan.
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân xã quyết định bãi bỏ quyết định của dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều này.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
Ủy ban nhân dân xã quyết định
bãi bỏ hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp (trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này) và gửi đến Trưởng ấp để thông báo đến Nhân dân,
gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
3. Các hộ dân cư quyết định việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định khi xét thấy cần thiết theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân xã (trình tự, thủ tục
quy
định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 Quy
chế này).
Điều 12. Trách nhiệm trong
việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân
cư
Trách nhiệm trong việc tổ
chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của dân cư thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ
thể:
1.
Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung
có phạm vi thực hiện trong xã; tổ chức thực hiện; kiểm tra, theo dõi; tổng hợp,
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất, gửi Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã để giám sát.
2. Trưởng ấp công khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến; tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả với Nhân dân, Ủy ban nhân dân xã. Tổ chức cuộc họp dân cư; phát phiếu lấy ý kiến hộ gia đình; việc biểu quyết trực tuyến; quy
trình bầu, cho thôi làm Trưởng ấp; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
3.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ
chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết
định.
Điều 13. Trách nhiệm của
Nhân dân trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
Trách nhiệm của Nhân dân
trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Mục 2 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ
thể:
1.
Công dân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc
cử đại diện hộ gia đình tham gia họp thảo luận, quyết định nội dung phạm vi
thực hiện trong ấp, địa bàn xã; thực hiện nghiêm các nội dung đã được quyết
định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp; tập hợp, nắm bắt ý kiến các hộ gia đình phản ánh,
thảo luận hoặc ý kiến trên phiếu; phổ biến, truyền đạt lại kết quả bàn, thảo
luận, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia đình
thì được dự họp để thể hiện ý kiến, quan điểm tại cuộc họp.
3.
Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở
xã, ấp có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội
dung có phạm vi thực hiện trong ấp, địa bàn xã;
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động thực hiện quyết định của dân cư.
4. Trường hợp quyết định của dân cư không bảo đảm
trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù
hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị,
phản ánh đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã và Ban Thanh tra nhân dân.
Mục 3
NHÂN
DÂN THAM GIA Ý KIẾN
Điều 14. Những nội dung
Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
Những nội dung Nhân dân
tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện theo quy
định tại Điều 25 Mục 3 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư và phương án phát triển ngành,
nghề của xã.
2.
Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban
nhân dân xã quản lý.
3. Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai,
xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di
dân, tái định cư đối với việc quyết
định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
kinh tế - xã hội.
4.
Dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính, đổi tên ấp,
ghép cụm dân cư.
5.
Dự thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân xã
có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết
định ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung
tác động đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và
những vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6.
Dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7.
Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã; dự thảo quy chế thực hiện dân chủ
trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể xã (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế
quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là công dân trên địa bàn xã.
9.
Các nội dung khác theo
quy định của pháp luật, quy chế thực hiện dân chủ ở
xã theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
Điều 15. Hình thức Nhân dân
tham gia ý kiến
Hình thức Nhân dân tham gia
ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 26 Mục 3 Chương II Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Các hình thức lấy ý
kiến Nhân dân
a) Hội
nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân.
b) Tổ
chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
c) Phát
phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình;
d) Thông
qua hòm thư góp ý, đường dây nóng;
đ) Thông
qua Ban công
tác Mặt trận ở ấp và các
tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e)
Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của xã;
g)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định, bảo
đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại xã, ấp;
h) Tổ
chức đối thoại, lấy ý kiến công dân đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều
14 của quy chế này.
2. Tùy nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy ý kiến Nhân dân, khả năng,
điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp với quy chế thực hiện dân
chủ ở xã, Ủy ban nhân dân xã quyết định hình thức quy định tại khoản 1 Điều này
để lấy ý kiến Nhân dân.Trường hợp pháp luật có quy định áp dụng hình thức, cách thức cụ thể lấy ý kiến
của Nhân dân về nội dung nhất định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến tham gia của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
Điều 16. Việc tổ chức đối
thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân
dân xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm
chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
Việc tổ chức đối thoại, lấy
ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã ban
hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn
chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành thực hiện theo quy định tại Điều 27
Mục 3 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Trước khi ban hành quyết định hành chính
có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền,
lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước và quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân xã thông tin và tạo điều kiện để công dân được biết và trình bày ý kiến (có
thể ủy quyền cho người đại diện trình bày ý kiến - nếu cần).
2.
Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối
với nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần thiết, thì Ủy ban
nhân dân xã có thể tổ chức cuộc họp đối
thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công dân.
Thành phần dự họp: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đại diện Ban Thanh tra nhân dân xã và các công dân (là đối tượng thi hành quyết định hành chính).
3.
Ý kiến của công dân, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng
hợp đầy đủ; nội dung
giải trình, tiếp thu ý kiến được gửi đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành
chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành
quyết định hành chính của mình.
Điều 17. Trách nhiệm trong
việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
Trách nhiệm trong việc tổ
chức để Nhân dân tham gia ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 28 Mục 3
Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 5
về: Nội dung Nhân dân bàn và quyết định tại Quy chế này, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ
chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội
đồng nhân dân và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã[5].
2.
Ủy ban nhân dân
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã thông
qua. Thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công khai nội
dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến
Nhân dân thì thực hiện theo quy định đó.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng
hợp ý kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý
kiến tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của xã
để quyết định (hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã quyết định) và thực hiện công khai ý kiến của Nhân dân, nội dung giải trình, tiếp
thu đến Nhân dân.
4. Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền
giao cho chính quyền xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy
ý kiến Nhân dân trên địa bàn.
Cơ
quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng
góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết định có
nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải giải trình, nêu rõ lý do
của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình (nội
dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân xã để thực hiện việc công khai thông tin đến Nhân
dân).
5.
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ
gần nhất, đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và tổ chức hội
nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc
tổ chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
(Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã thực hiện giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa
bàn; việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức
thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến).
Điều 18. Trách nhiệm của
Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã
Trách nhiệm của Nhân dân
trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở cấp xã thực hiện theo quy
định tại Điều 29 Mục 3 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và công dân
cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực tham gia ý kiến về những nội dung
liên quan trực tiếp đến đời sống để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, đất nước.
2.
Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham
dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối với những nội
dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực
hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
Mục 4
NHÂN
DÂN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 19. Nội dung kiểm tra,
giám sát
Nội dung kiểm tra, giám sát
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Tiểu mục 1 Mục 4 Chương II Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định
quy định tại Điều 5, Quy chế này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân
chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương,
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp.
Điều 20. Hình thức kiểm
tra, giám sát
Hình thức kiểm tra, giám
sát thực hiện theo quy định tại Điều 31 Tiểu mục 1 Mục 4 Chương II Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động lao
động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm
hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở
xã, ấp và người dân ở cộng
đồng dân cư;
c) Tiếp cận các thông
tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương xã, cán
bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân
dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị
trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân, hội nghị tiếp
xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng
đồng dân cư.
2.
Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức
tự quản khác ở địa phương.
Điều
21. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân
Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân
dân thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Tiểu mục 1 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt
động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của công
dân ở địa phương theo Quyết định số 728-QĐ/TU ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Tỉnh ủy về quy chế đối
thoại trực tiếp giữa người đứng đầu các cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền
các cấp trong tỉnh với nhân dân.
2.
Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp
luật về tổ chức chính quyền địa phương
và quy định khác có liên quan.
Điều 22. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
Hội nghị định kỳ dân cư thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Tiểu mục 1 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Hội nghị dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một
lần vào cuối năm.
2.
Trưởng ấp có trách nhiệm
triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn
thể các hộ gia đình trong ấp.
3.
Tại hội nghị, Trưởng ấp có trách nhiệm báo
cáo với Nhân dân về tình hình của dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã
được dân cư bàn và quyết định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở ấp
báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả
thực hiện dân chủ ở ấp và
trên địa bàn xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu tại ấp
báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của
Nhân dân trên địa bàn.
4. Việc tổ chức hội nghị định kỳ dân cư (theo Chương II, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở).
Điều 23. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân
dân
Xử lý kết quả kiểm tra,
giám sát của Nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 34 Tiểu mục 1 Mục 4
Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân
dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương, đối
với cán bộ, công chức xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết
công việc của công dân.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến
nghị, phản ánh đến chính quyền, cán bộ, công chức xã, Trưởng
ấp, Ban công tác Mặt trận ấp, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội
viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề
nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản
khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện
kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thay mặt Nhân dân thực hiện
kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của mục này.
Điều 24. Trách nhiệm trong
việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát
Trách nhiệm trong việc bảo
đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại Điều
35 Tiểu mục 1 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 26 có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện
việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm sau đây:
a)
Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài
lòng của Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể
trực tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính
quyền và cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc
của công dân;
b) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp
thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc báo cáo,
chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện
thực tế địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở
xã để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn làm cơ sở để công
dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ
có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ xã nhưng không được trái hoặc hạn
chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật thực hiện dân chủ ở
cơ sở;
(Khuyến khích
các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh
vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã).
d)
Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương kiểm tra, giám sát theo quy
định của pháp luật;
e)
Xử lý người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo quy định của pháp luật.
3. Công dân chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội
dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ
Điều 25. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân xã được bầu tại cuộc họp
dân cư; việc tổ chức cuộc họp (Thực hiện
theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính
phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định số lượng thành viên theo nguyên tắc bảo đảm mỗi ấp
có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh
tra nhân dân và không ít hơn 05 người.
2.
Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng
ấp. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm
nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt
Nam xã đề nghị ấp đã bầu thành viên
đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường
hợp khuyết thành viên trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06
tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ấp phối
hợp với Trưởng ấp tổ chức việc bầu bổ
sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt
Nam xã.
3.
Ban Thanh tra nhân dân cấp xã có Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên; số lượng Phó Trưởng ban do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định căn cứ vào số lượng thành
viên Ban Thanh tra nhân dân, nhưng không quá 02 người.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực
hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng ban.
Điều
26. Tiêu chuẩn thành viên Ban
Thanh tra nhân dân
Tiêu chuẩn thành viên Ban
Thanh tra nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 37 Tiểu mục 2 Mục 4
Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham
gia Ban Thanh tra nhân dân.
2.
Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công
chức xã, người hoạt động không chuyên trách
ở xã, ấp.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thanh tra nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 38 Tiểu mục
2 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định; giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương, cán bộ, công chức và người hoạt động
không chuyên trách ở xã, ấp.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát
việc thực hiện kiến nghị đó.
3.
Yêu cầu chính quyền địa phương, cán bộ, công chức
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra,
giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của công dân.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cán bộ, công
chức, Trưởng ấp, khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám
sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ
chức, công dân; biểu dương những đơn
vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp
luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
của Ban Thanh tra nhân dân.
7.
Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 28. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã
Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã thực hiện theo quy định
tại Điều 39 Tiểu mục 2 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Ban Thanh tra nhân dân
ở xã do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt
Nam xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động
của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng năm[6].
3.
Ban Thanh tra nhân dân
có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng
quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ) hoặc báo cáo khi
có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã. Ban Thanh
tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nội dung liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh
tra nhân dân.
Điều 29. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã
Trách
nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã thực hiện theo quy định
tại Điều 40 Tiểu mục 2 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ
chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở ấp để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân
để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh
tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét
thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản,
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở
địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch
hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp
xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định
chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã.
Tiểu mục 3
BAN
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 30.
Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
Tổ chức Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Tiểu mục 3 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết
định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn,
chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã.
Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng: ít nhất 05 thành viên, gồm 03 thành phần: Đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; đại diện Ban Thanh tra nhân dân; đại diện người dân trên địa bàn ấp
nơi có chương trình, dự án (không quá 05 người) được bầu tại cuộc họp
của cộng đồng dân cư. Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (không quá 2 người) và các
Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó
Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên
khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 31. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
Tiêu chuẩn thành viên Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định
tại Điều 42 Tiểu mục 3 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân
cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp
luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến chương trình,
dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng.
2. Là công dân thường trú
trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức xã; không có người thân là
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn của chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà
thầu, người trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn xã.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Tiểu mục 3 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có
các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, giám sát chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn; việc chủ đầu tư chấp hành các
quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ
thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông
tin trong quá
trình đầu tư đối với các chương
trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn xã.
b) Đối
với các chương trình, dự án đầu tư bằng
vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng
ngân sách xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã,
thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định
tại điểm a, khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo
dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
c) Phát
hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực
của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu
tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc
các chương trình, dự án đầu tư.
2.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có
các quyền hạn:
a) Yêu
cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch
có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai.
b) Yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
c) Yêu cầu chủ chương
trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư
gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên
hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch
mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương
án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường[7].
d) Tiếp
nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường
sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về
chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần
thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự
án.
Điều 33. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
Hoạt động của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định
tại Điều 44 Tiểu mục 3 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã trực tiếp chỉ đạo
hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng xây
dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các
nhiệm vụ và nội dung kiểm tra, giám sát (quy định tại Điều 53 của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở).
3. Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc
báo cáo khi có yêu cầu về kết quả Giám sát đầu tư của cộng đồng về kết quả giám sát các chương trình, dự án trên địa bàn. Trưởng ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng được mời tham
dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nội dung
liên quan đến chương trình, dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 34. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động
của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
Trách nhiệm trong việc bảo
đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định
tại Điều 45 Tiểu mục 3 Mục 4 Chương II Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể:
1.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có trách nhiệm:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương
trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định số lượng thành
viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; dự kiến địa bàn và số thành viên
được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở ấp phối hợp cùng Trưởng
ấp tổ chức việc bầu thành viên là
đại diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành viên Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc
họp của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng trong trường hợp
khuyết, thiếu.
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản
lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành
phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa
phương;
c) Hướng
dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra,
giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; hỗ trợ Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các báo
cáo Giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản
kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan
có thẩm quyền; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng;
đ) Động viên nhân dân
ở địa phương tích cực tham gia kiểm tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ
trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng; kinh phí sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng
năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, do ngân sách nhà nước xã bảo đảm.
2.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm
làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ
tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát.
b) Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
d) Xử lý người có
hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người có hành
vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu
tư, ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm sau
a) Cung cấp đầy đủ, trung
thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình,
dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
b)
Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc
kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp thu ý kiến, kiến
nghị kiểm tra, giám sát của Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng và thông
báo kết quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã
1.
Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã.
2. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng
đồng dân cư trên địa bàn.
3.
Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội xã.
4.
Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình.
5. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật thực hiện Dân chủ ở cơ sở.
Điều 36. Trách
nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Trách nhiệm của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a) Tổ chức vận động Nhân
dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư; tổ chức các phong trào
thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Tham gia, hỗ trợ, hướng
dẫn Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
c)
Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân về thực
hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của
Nhân dân.
d) Thực hiện giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
2.
Trách nhiệm của Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh
niên xã
a) Tổ chức Tuyên truyền,
phổ biến, vận động nâng cao nhận thức của Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
b) Tham gia, phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
c) Thực hiện giám sát, phản
biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của nhân dân.
d) Tiếp nhận, tổng hợp
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; theo dõi, giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị của Nhân dân.
Điều 37. Điều khoản thi hành
1. Các trường hợp thực hiện dân chủ ở cơ sở chưa được
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Cán bộ, công chức xã, Trưởng
ấp; các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề chưa rõ hoặc vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, Trưởng
ấp kịp thời báo cáo về
Ủy ban nhân dân xã xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp.
4. Giao công chức Văn
phòng - Thống kê Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân xã triển khai thực hiện
và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này./.
Thông tin quy định tại
khoản 4, 13, Điều 3 phải niêm yết
thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và được cập nhật
khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã được thực hiện công khai kèm theo
hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý và niêm yết tại
trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở ấp, tổ nhân dân trên
địa bàn cấp xã.
Có thể bằng các
hình thức: Thông báo tại cuộc họp dân cư;
cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức, đoàn thể khác ở ấp; thông báo trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin
nhắn đến đại diện hộ gia đình hoặc sử
dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã được cộng
đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
Đối
với những thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông
tin hết thời hạn công khai theo quy định hoặc thông tin đang được công khai
nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành
viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở ấp về nội dung lấy ý kiến; thời
điểm, thời hạn lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện phát
phiếu lấy ý kiến; tổng hợp đầy đủ kết quả phiếu lấy ý kiến.
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân
về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc lấy ý
kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan chịu
trách nhiệm lấy ý kiến.
Kế hoạch gồm: mục đích, yêu cầu, nội
dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho
việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. (1) Kế hoạch hoạt động có thể được điều
chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát
sinh đột xuất. (2) Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân cấp xã
xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban MTTQ Việt Nam, Chủ
tịch UBND cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05
ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội
dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin
về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm
thu và quyết toán công trình.