New Page 1
ỦY BAN
NHÂN DÂN
XÃ
PHƯỚC AN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM
VIỆC
của Ủy ban
nhân dân xã Phước An nhiệm kỳ 2016-2021
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 30/ 12/ 2016
của Ủy ban
nhân dân xã)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân xã; công
chức và cán bộ không chuyên trách xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân xã. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng
pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch,
kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát địa bàn dân cư, lắng
nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ,
từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì
mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân xã
Ủy ban nhân
dân xã gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an. (xã Phước An loại I)
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân xã
1. Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân xã.
2. Tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy
bannhân dân xã.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân
dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo
và điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân
dân xã;
2. Lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý
dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý
và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân
sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
5. Ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các
biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
7. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 6. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân
dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân
dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp;
c) Theo yêu
cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân.
Điều 7. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên
họp.
2. Thành
viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham
dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân,
nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên
họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân tham dự.
4. Chương
trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các
thành viênỦy ban nhân dân chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày
trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 8. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân
dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp.
Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt,
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa
phiên họp.
2. Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc
thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy
ban nhân dân.
Điều 9. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Đại diện
Thường trực Hội đồng nhân dân xã được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân cùng cấp;
2. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội ở xã, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân xã được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan;.
3. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân xã, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và
các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 10. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Ủy ban nhân
dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy
ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không
biểu quyết.
2. Ủy ban nhân
dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu
kín.
3. Quyết
định của Ủy ban nhân dân phải được quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán
thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 11. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với
một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận,
biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc
biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý
kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân
gần nhất.
Điều 12. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân
dân
Các phiên
họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành
biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến
của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc
kết quả biểu quyết.
Điều 13. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân
1. Kết quả
phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông
báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành
viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội của xã;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c) Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với
kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên
quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm thông tin trên hệ thống đài truyền thành xã.
Điều 14. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy
định của Quy chế này; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện, trước
Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp
chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ
tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thay
mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân xã khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy
ban nhân dân xã ký quyết định của Ủy ban nhân
dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó ở địa phương.
Điều 15. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã
1. Thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã.
2. Tham dự
đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân xã;
thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã.
3. Ký quyết
định, chỉ thị và một số văn bản khác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ủy nhiệm.
Điều 16. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy
ban nhân dân
1. Được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phân xã công phụ
trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân xã khi được yêu
cầu.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự
đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân xã;
thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 17. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy
ban nhân dân xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi,
đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công
dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn
vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân
theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân
dân xã phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến
Trưởng ấp về thời gian, địa điểm, nội
dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước
ngày tổ chức hội nghị.
Điều 18. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức
cấp xã
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc
được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà
cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên
Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý
giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong
trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải
chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan
đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ
cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm
kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 19. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ
không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân:
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 18 Quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, Tổ dân nhân dân; tổ chức
thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời
những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 20. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn
cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân huyện.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên
môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã,
từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 21. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an
toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa
phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ,
đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân
xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải
trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc
với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử
tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống
và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có
hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho
các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp
hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối
với Nhà nước.
Điều 22. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ
trưởng tổ nhân dân:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban
nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng,
các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân
dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất
biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 23. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể
do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Thành viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và
các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân mời tham dự khi bàn về các công việc có
liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết;
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo
quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác;
xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các
phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ
trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để
chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã
họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo
tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả
năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung,
tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị
nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả
và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán
bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều
kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán
bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc;
gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 24. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" và một
cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối
là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về
tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện
hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ
tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công
dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ,
công chức xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên
quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại
nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có
khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả;
Điều 25. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi
để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý
kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ
đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên.
Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình
hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động
giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn
đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 26. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ban Thanh tra nhân dân
xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính
sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân
dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương
tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân
bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà
văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ
biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân
dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm
tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo
được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên
Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 28. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua cán bộ
văn thư – lưu trữ xã (VT-LT). Cán bộ VT-LT xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn
bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải
quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, Cán bộ VT-LT xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản,
ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và
bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong
phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 29. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn
thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn
bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem
xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ
vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân để chỉnh lý dự thảo.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành
quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều
48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
Điều 30. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân
dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký
thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề
cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 31. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra
tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn
bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề
vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo
cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp
xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường
xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng