ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
XÃ PHÚ NGỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ PHÚ NGỌC NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1131/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Phú
Ngọc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Phú Ngọc (sau đây gọi tắt là UBND xã).
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư,
các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh
thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc
chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức
theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai,
minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định
và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng
nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ,
từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại,
vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban
nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 31, Điều 35 và Điều 125 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14 của Quốc hội; kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành, thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và những vấn
đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
xã quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban
nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không
tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các
thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo thành viên
Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của
Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập
thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ
chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp, Trưởng Khu dân cư, Tổ
trưởng nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp
hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy
ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14 của Quốc hội; đồng
thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các
phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền
Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của
địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân
xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công
tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và
các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến
nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những
vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban
nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt
động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu,
tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với
công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu
quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14 của Quốc hội. Trực
tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định
chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn
đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết
định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan
đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban
nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách
giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật
thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 123 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14 của Quốc hội. Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác
có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc
thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để
hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ
với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan
chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức
cấp xã
Thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ
Nội vụ, ngoài ra công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý
theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và
cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết
công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp
thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp
hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc;
chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá
nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác;
không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức
khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác
thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu
liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ
thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo
cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Văn phòng thống kê xã
Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 5 và Điều 7 của quy chế này, còn
có các nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các
ban, ngành chuyên môn và các đơn vị về các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
2. Tổng hợp và trình Ủy
ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành các chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân xã; theo dõi, đôn đốc các ban, ngành có liên
quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ
đạo điều hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã và các báo cáo khác theo sự phân
công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
3. Xây dựng, trình Uỷ
ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
và giúp Uỷ ban nhân dân xã duy trì, kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc.
4. Giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã trong việc phối hợp các hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã.
5. Đề xuất với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế
quản lý cần giao cho các ban, ngành nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân xã, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ý
kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
6. Theo dõi, đôn đốc
các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã, các thôn, chuẩn bị các đề án, kế hoạch; báo cáo phân
tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các văn bản đó trước khi trình
Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
7. Tổ chức phục vụ các
cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
8. Tổ chức việc công
bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân
xã xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân xã với
Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
và các hội, đoàn thể xã.
10. Đảm bảo các điều kiện làm việc cho Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp và Trưởng
khu dân cư
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn
được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ
dân cư; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên
địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và
các ấp, tổ dân cư.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 8. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo
kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của
cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ
sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã
trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản
chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy
phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh,
trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng
khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy
những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân
dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án
trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu
Hội đồng nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo
cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi,
làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến
của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác,
chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức
này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết
thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động
của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các
tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Trưởng khu dân cư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành
viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ dân cư. Hàng
tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng khu dân cư
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ dân cư để
nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên
và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp,
Trưởng khu dân cư kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt
của ấp, tổ dân cư, đề
xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên
địa bàn.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP, PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 11. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân xã bất thường;
2. Các hội nghị triển khai, thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội xã và ngân sách nhà nước
và các hội nghị chuyên đề;
3. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã với công chức và cán bộ không chuyên trách hằng tháng;
4. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp hằng tháng;
5. Các cuộc họp giao ban vào thứ Hai hằng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
6. Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên của thành viên Ủy ban nhân dân xã;
7. Cuộc họp do thành viên Ủy ban nhân dân xã chủ trì xử lý công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền;
8. Các cuộc họp khác khi cần thiết.
Điều 12. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp mỗi tháng một lần (thời
gian họp trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng). Trường hợp cần thiết
tổ chức phiên họp bất thường, Ủy ban nhân dân xã họp bất thường trong các
trường hợp sau đây:
a)
Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định;
b)
Theo yêu cầu của UBND huyện;
c)
Theo yêu cầu của ít nhất hai phần ba tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Điều 13. Triệu
tập phiên họp Ủy ban nhân
dân
xã
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp;
b)
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
đồng ý (hoặc đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm điều hành đồng ý). Ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng thời là Thủ trưởng ban,
ngành chuyên môn có thể Ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy
nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng
không có quyền biểu quyết;
c) Phiên họp Ủy ban nhân
dân xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã tham dự;
d) Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình
tại phiên họp phải được gửi đến các thành
viên Ủy ban nhân dân xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường
kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 14. Thành phần tham dự phiên họp
Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân xã; Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các
Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên
quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết;
Điều 15. Nội dung phiên họp
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những
vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 16. Trình tự phiên họp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ
tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban
nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
3. Ủy ban nhân dân xã thảo luận từng nội dung theo
trình tự:
a) Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
b) Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu
quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì
Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
d) Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
4. Biểu quyết tại phiên họp Ủy
ban nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình
thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân
dân xã có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân dân xã quyết định áp dụng một trong các hình thức
biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban nhân
dân xã phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã hoặc Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch ủy nhiệm điều
hành.
5. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không
nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân xã bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết
bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 4
Điều 15 của Quy chế này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại
phiên họp Ủy ban nhân dân xã
gần nhất.
6. Biên bản phiên họp Ủy ban
nhân dân xã
Các phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được lập thành biên
bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của
phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 17. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
xã
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được báo cáo
Thường trực Đảng Ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân xã; thông báo kịp thời đến
các thành viên Ủy ban nhân dân xã; Trưởng ấp và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. Sau phiên họp Ủy ban nhân dân
xã, Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
ban hành văn bản thông báo cho các cán bộ, công chức, các ban, ngành, các ấp về
những vấn đề có liên quan và chỉ đạo triển khai thực hiện các công việc chủ tọa
phiên họp kết luận và có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình thực hiện các công việc đã
giao cho các các cơ quan, đơn vị tại phiên họp.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân huyện liên quan đến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải
phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan khác (phiên họp chuyên đề) sẽ thực hiện
theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện chủ trì
Điều 18. Các cuộc họp giao ban của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Hàng tuần (thứ hai),
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công
tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy
ban nhân dân xã, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện;
chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do
Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai.
2. Trình tự giao ban:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
báo cáo đánh giá những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần;
- Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội
dung công việc.
Điều 19. Các
cuộc họp khác khi cần thiết
1. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban
nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể xã, cán bộ không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng ấp,
Trưởng khu dân cư để
thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
2. Hàng tuần hoặc khi thấy cần
thiết, Chủ tịch UBND xã triệu tập cuộc họp thành viên UBND xã hoặc mở rộng đến
công chức và cán bộ không chuyên trách xã nhằm đánh giá tình hình, kết quả phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, phương hướng, nhiệm vụ tiếp theo
của địa phương. Quyết định một số
vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên UBND xã.
3. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6
tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ
chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện
thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách
nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
5. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và
đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi
dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
6. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban
nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong
phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với
các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị
các điều kiện phục vụ;
2. Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp
với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp,
làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp. Tham mưu ban hành Thông báo
kết luận sau cuộc họp.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 21. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế
"một cửa,
một cửa liên thông hiện đại"
từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về
tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện
hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của
công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ
chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân
dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ
phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải
quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công
việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm
chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích
hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 22. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít
nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân
dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý
thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên
quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên
cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với
những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp,
Trưởng khu dân cư có
trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp
thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác
của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công
dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 23. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra
nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh
phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho
nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền
thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên
truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân
dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương
tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy
ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp,
Trưởng khu dân cư có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
Điều 25. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải
qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có
trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay
khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng
thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết
định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết
thúc.
Điều 26. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban
nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại
Điều 144, 145 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội năm 2015
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 36/2020/QH14 ngày 18/6/2020 của Quốc hội.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo
việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ
quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ
trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên
quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy
ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân
ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông
qua.
Điều 27. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền
cá nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số
47/2019/QH14
của Quốc hội.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ
tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã
ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý
những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch
phân công.
Điều 28. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc
kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp
trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện
những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn
bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và
công chức cấp xã, Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu
sát từng ấp, tổ dân cư, hộ
gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước của mọi công dân trên địa bàn xã
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã,
Trưởng ấp, Trưởng khu dân cư; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND
xã có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này.
Điều 30. Việc thực hiện đúng các quy định tại quy chế này là một trong các tiêu
chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong thực thi
công vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị
Kiều Oanh
|