Tân Phú - Xã Phú lâm : Quy chế làm việc Tân Phú - Xã Phú lâm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 
New Page 1

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ PHÚ LÂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ

Làm việc của Ủy ban nhân dân xã Phú Lâm 

(Ban hành kèm theo Quyết định số:     /2017/QĐ-UBND

ngày      tháng      năm 2017)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Phú Lâm (sau đây gọi tắt là UBND xã).

2. Các thành viên UBND xã, Thủ trưởng các cơ quan công chức, cơ quan thuộc UBND xã, cán bộ, công chức chuyên môn UBND xã, 09 Ban ấp và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

 

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể TV UBND xã, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã.

2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã và sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện Tân Phú.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được phân công công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của UBND xã.

5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc; bảo đảm dân chủ, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, đồng thời phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật quy định; thực hiện cải cách thủ tục hành chính hiệu quả.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã

1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 31, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề do yêu cầu cấp bách khác hoặc không nhất thiết  mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND xã thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp UBND xã hoặc vấn đề cần quyết định ngay nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Công chức Văn phòng thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân, các ngành có liên quan (nếu cần thiết) để xin ý kiến.

Các quyết định tập thể của UBND xã được thông qua khi có quá nửa (trên 50%) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND xã thông qua phiếu thì:

- Nếu vấn đề được quá nửa (trên 50%) thành viên UBND đồng ý, Công chức Văn phòng thống kê xã trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã trong phiên họp gần nhất;

- Nếu vấn đề chưa được quá nửa (trên 50%) thành viên UBND xã đồng ý, Công chức Văn phòng thống kê xã báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND xã gần nhất để thảo luận thêm.

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; và các vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã.

2. Chủ tịch UBND xã có phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong xã.

3. Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch và thành viên UBND xã khi cần thiết.

Công chức Văn phòng thống kê xã thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.

4. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND xã thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch UB.MTTQ xã, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn xã.

 

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã

1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo một số cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp.

2. Phó Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã, UBND huyện.

3. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã; quyết định, chỉ thị của UBND xã, Chủ tịch UBND xã; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

Nếu phát hiện các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp ban hành các Văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định đình chỉ việc thi hành Văn bản và việc làm sai trái đó; đồng thời đề ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã; quyết định, chỉ thị của UBND xã; quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp trên; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả thiết thực;

c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về quyết định đó;

d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách sau khi đã phối hợp xử lý nhưng chưa thống nhất ý kiến.

đ) Chấp hành, thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND xã giao.

e) Ký thay Chủ tịch UBND xã các Văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công;

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các Phó chủ tịch UBND xã chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề, công việc có liên quan đến các lĩnh vực công tác của các Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.

5. Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch ủy quyền, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1,2 và 3 của điều này còn được Chủ tịch UBND xã ủy quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

 

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên UBND xã

1. Ủy viên UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về công việc thuộc lĩnh vực được phân công; Thực hiện trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại điều 123 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015.

2. Chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND xã và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể và hoạt động của UBND xã trước HĐND xã và UBND huyện.

3. Ủy viên UBND xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc phiếu xin ý kiến; giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị công tác được phân công phụ trách.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch, các PCT. UBND.

 

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND xã

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của cơ quan công chức thuộc UBND huyện.

2. Chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã. Trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cá và nêu rõ lý do.

3. Thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức giải quyết các công việc sau:

a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;

b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND xã những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan, cán bộ liên quan giải quyết những ý kiến chưa thống nhất;

c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND xã và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND xã và phân cấp của Thủ trưởng cơ quan công chức, cơ quan thuộc UBND huyện theo quy định.

d) Tham gia ý kiến với các cơ quan công chức khác cùng cấp Ban ấp để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;

đ) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.

4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.

 

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức Văn phòng thống kê xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy chế này Công chức Văn phòng thống kê xã còn có trách nhiệm sau:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã và các báo cáo khác của UBND xã theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã.

2. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã nắm tình hình hoạt động của UBND xã và của các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp, trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, Văn hóa, xã hội ngành, lĩnh vực, địa phương.

3. Xây dựng, trình UBND xã thông qua và giúp UBND xã kiểm tra, đôn dốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã. Giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa UBND xã với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã và các ban ngành đoàn thể xã .

4. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã; các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

5. Theo dõi nắm tình hình hoạt động chung của UBND xã, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thôn tin phục vụ chỉ đạo, điêu hành của UBND, chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã.

7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố Văn bản của UBND và Chủ tịch UBND xã; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định, chỉ thị, Văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện.

8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao.

9. Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế  thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thôn tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND xã.

 

Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của UBND xã

1. UBND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND huyện; có trách nhiệm chấp hành Văn bản của Đảng ủy, nghị quyết của HĐND xã, Văn bản của UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. UBND xã phối hợp chặt chẽ với thường trực HĐND xã trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND xã, các báo cáo, đề án của UBND xã trình HĐND xã; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND xã, các Ban HĐND xã và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã.

3. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các đoàn thể cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nuớc.

 

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

 

Điều 10. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm gồm: Các kế hoạch, báo cáo, Văn bản; chương trình công tác năm, quý, và tháng của UBND xã, Chủ tịch UBND xã; Lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã.

a) Các kế hoạch, Văn bản, báo cáo quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của UBND xã, Chủ tịch UBND xã bao gồm:

- Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này;

- Các dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật; các vấn đề liên quan đến chủ trương, biện pháp, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã. Các vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy.

b) Danh mục các Văn bản đăng ký trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã phải được xây dựng trên cơ sở: Chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của HĐND huyện; quyết định, chỉ thị của UBND huyện; chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện; nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và sáng kiến của các cơ quan chuyên môn, cán bộ công chức, Ban ấp.

2. Chương trình công tác năm của UBND xã gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của UBND xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, các Văn bản, báo cáo, kế hoạch về cơ chế chính sách, quy hoạch thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã, Chủ tịch UBND xã hoặc trình HĐND xã, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong năm. Các Văn bản, báo cáo ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ thời hạn trình.

3. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý gồm: Nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, kế hoạch, dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong quý.

4. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý gồm: Nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, kế hoạch, dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong tháng.

5. Lịch công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã giải quyết hàng ngày trong tuần

 

Điều 11. Trình tự xây dựng Chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm:

a) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan công chức, cán bộ công chức, Ban ấp gửi Công chức Văn phòng thống kê Văn bản, báo cáo, đề xuất, chương trình công tác cần trình UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là Văn bản). Các Văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên Văn bản, nội dung chính và thời gian trình;

b) Công chức Văn phòng thống kê xã tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND xã, gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của UBND xã, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Công chức Văn phòng thống kê xã hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND xã xem xét thông qua UBND xã vào phiên họp thường kỳ cuối năm;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ chương trình công tác năm được UBND xã thông qua, Công chức Văn phòng thống kê xã trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên UBND xã, cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp biết, thực hiện.

2. Chương trình công tác quý:

a) Chậm nhất vào ngày 05 tháng cuối quý, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp gửi Công chức Văn phòng thống kê xã báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND xã;

b) Công chức Văn phòng thống kê xã tổng hợp, xây dựng chương trình công tác quý sau của UBND xã, trình Chủ tịch UBND xã quyết định;

c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt chương trình công tác quý sau của UBND xã, gửi các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp biết, thực hiện.

3. Chương trình công tác tháng:

a) Chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các Văn bản đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình gửi Công chức Văn phòng thống kê xã.

b) Công chức Văn phòng thống kê xã tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của UBND xã. Chương trình công tác tháng của UBND xã có phân theo lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách giải quyết;

c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Công chức Văn phòng thống kê xã trình Chủ tịch UBND xã duyệt chương trình công tác tháng sau của UBND xã, gửi các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn, Ban ấp biết, thực hiện.

4. Lịch công tác tuần:

Căn cứ chương trình công tác tháng, chương trình công tác tuần sau của UBND huyện, Thường trực Đảng ủy, HĐND xã và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã, công chức Văn phòng thống kê xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã phát hành vào thứ hai hàng tuần để các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện.

5. Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND xã trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND xã quyết định, công chức Văn phòng thống kê thông báo kịp thời để các thành viên UBND xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

6. Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Công chức Văn phòng thống kê xã phối hợp chặt chẽ với cán bộ Văn phòng Đảng ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo họat động giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã.

 

Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã được phê duyệt, các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn , Ban ấp có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Công chức Văn phòng thống kê xã tình hình thực hiện các Văn bản, công việc do cơ quan mình thực hiện; các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo và những đề nghị điều chỉnh, bổ sung Văn bản vào chương trình công tác kỳ tới của UBND xã.

2. Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND xã.

 

Điều 13. Chuẩn bị kế hoạch, Văn bản trình UBND xã.

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm chính tiến hành lập kế hoạch dự thảo Văn bản. Kế hoạch dự thảo Văn bản của cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm chính cần xác định rõ số thứ tự, tên Văn bản, nội dung chính, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.

2. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm chính soạn thảo Văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung Văn bản  bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Công chức Tư pháp xã đối với Văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn chịu trách nhiệm chính soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách xem xét, quyết định.

- Đối với Văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời phải tuân thủ quy định tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật

3. Thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn khi được yêu cầu tham gia ý kiến về Văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng Văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.

4. Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị Văn bản trình UBND xã.

 

Chương IV

GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN,

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH

 

Mục 1

GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

 

Điều 14. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan công chức, cán bộ, công chức chuyên môn đã được Công chức Văn phòng thống kê xã tổng hợp, thẩm tra và trình giải quyết.

2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì họp để giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức nêu tại khỏan 1 Điều này;

3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.

4. Thành lập các tổ Tư vấn giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành.

5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND xã khác.

 

Mục 2

PHIÊN HỌP UBND XÃ

 

Điều 15. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần.

2. UBND xã họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch UBND xã hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND xã.

3. Chủ tịch UBND xã triệu tập và chủ tọa phiên họp của UBND xã. Khi Chủ tịch UBND xã vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì việc thảo luận các vấn đề trình UBND xã theo lĩnh vực được phân công.

 

Điều 16. Chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân xã

1. Chủ tịch UBND xã quyết định nội dung, thành phần mời, thời gian và chương trình phiên họp;

- Phiên họp thường kỳ của UBND xã được tổ chức vào những ngày cuối tháng. Tùy theo yêu cầu giải quyết công việc, Chủ tịch UBND xã có thể quyết định đổi ngày họp nhưng phải thông báo cho các thành viên UBND xã ít nhất một (01) ngày trước ngày phiên họp bắt đầu;

- Phiên họp bất thường của UBND xã theo quy định tại khỏan 2 Điều 15 Quy chế này được thông báo cho các thành viên UBND xã ít nhất một (01) ngày trước khi phiên họp bắt đầu, trừ trường hợp đặc biệt.

2. Công chức Văn phòng thống kê xã có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra, tổng hợp hồ sơ; chương trình, kế hoạch, báo cáo hoặc Văn bản trình trước phiên họp.

b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp và chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

Chậm nhất ba (03) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Công chức Văn phòng thống kê HĐND&UBND trình Chủ tịch UBND xã quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND xã về quyết định của Chủ tịch UBND xã về các vấn đề trên;

3. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan, cán bộ công chức có Văn bản trình phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND xã xem xét và cho trình trước phiên họp đến Công chức Văn phòng thống kê xã. Sau thời hạn này, nếu Văn bản chưa gửi cho các thành viên họp nghiên cứu thì Văn bản đó không được phiên họp xem xét. Số lượng tài liệu trình UBND xã xem xét tại phiên họp do Công chức Văn phòng thống kê xã quy định;

4. Giấy mời họp và tài liệu họp phải được gửi đến các thành viên UBND xã và một số đại biểu được mời (tùy theo phạm vi nội dung vấn đề cần lấy ý kiến) trước khi họp ít nhất một (01) ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt. Trường hợp thay đổi ngày họp, Công chức Văn phòng thống kê xã thông báo cho thành viên UBND xã và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.

 

Điều 17. Thành phần dự họp UBND xã

1. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, nếu vắng mặt trong các phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải báo cáo bằng Văn bản (trừ trường hợp đột xuất được báo cáo bằng miệng) và được Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ tọa phiên họp) đồng ý.

- Chủ tịch UBND xã có thể cho phép thành viên UBND xã vắng mặt cử Phó Thủ trưởng cơ quan công chức mà thành viên UBND xã phụ trách dự phiên họp UBND xã (tùy theo nội dung cuộc họp). Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày trước UBND xã ý kiến của thành viên UBND xã vắng mặt (nếu có) và phải báo cáo kết quả phiên họp với người đã cử dự họp thay;

- Phiên họp UBND xã được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên của UBND xã  tham dự.

2. Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch HĐND xã tham dự các phiên họp của UBND xã. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch UBND xã có thể mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Ban HĐND, Ủy ban MTTQ, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể xã, cán bộ, công chức UBND xã và các Trưởng, Phó ấp dự họp, khi họp thảo luận về những vấn đề có liên quan hoặc khi cần thiết.

3. Đại biểu, thành phần khách mời không phải là thành viên UBND xã được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

 

Điều 18. Trình tự phiên họp UBND xã

1. Công chức Văn phòng thống kê xã báo cáo số thành viên UBND xã có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và những người được mời dự, nội dung và dự kiến chương trình phiên họp.

2. Chủ tọa phiên họp bắt đầu điều khiển phiên họp.

3. UBND xã thảo luận từng vấn đề theo trình tự:

a) Công chức Văn phòng thống kê xã thông qua dự thảo báo cáo và chương trình công tác.

b) Đối với các Văn bản cần thảo luận:

- Nếu Văn bản đã được gửi đến thành viên UBND xã để xin ý kiến bằng Văn bản thì Công chức Văn phòng thống kê xã hoặc Thủ trưởng cơ quan, cán bộ công chức chuyên môn là người sọan thảo chính báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến thành viên UBND xã về nội dung Văn bản; nêu rõ những vấn đề đã được thống nhất, những vấn đề chưa được thống nhất cần UBND xã thảo luận và biểu quyết;

- Trường hợp Văn bản chưa được gửi trước đến các thành viên UBND xã, Công chức Văn phòng thống kê trình bày tóm tắt Văn bản và những vấn đề cần xin ý kiến của UBND xã;

- Các thành viên UBND xã phát biểu ý kiến, nói rõ đồng ý hay không đồng ý điểm nào về từng vấn đề cụ thể nêu trên, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi Văn bản; đại biểu không là thành viên UBND xã được mời phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan trong phạm vi Văn bản.

- Thủ trưởng các cơ quan chủ trì sọan thảo Văn bản phát biểu tiếp thu ý kiến, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu hỏi liên quan.

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì thảo luận, kết luận và lấy biểu quyết của UBND xã; nếu được quá nửa số thành viên UBND xã tán thành thì Văn bản được thông qua. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì thảo luận Văn bản đề nghị UBND xã chưa biểu quyết và yêu cầu cơ quan, cán bộ công chức chuyên môn được giao trách nhiệm soạn thảo chính chuẩn bị thêm.

c) Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND xã quyết định việc thành viên UBND xã, Thủ trưởng các cơ quan công chức, cán bộ, công chức chuyên môn báo cáo UBND xã một số thông tin chuyên đề về ngành, lĩnh vực mà mình quản lý ngoài các báo cáo định kỳ theo phân công.

d) Chủ tọa phát biểu kết luận kết thúc phiên họp UBND xã.

đ) Sau khi chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận kết thúc phiên họp, nếu các thành viên UBND xã dự họp không có ý kiến gì khác thì kết luận của chủ tọa cuộc họp được Công chức Văn phòng thống kê xã cụ thể thành Văn bản và triển khai thực hiện. Nếu quá nửa số thành viên UBND xã dự họp có ý kiến khác thì chủ tọa phiên họp giải thích và lấy ý kiến biểu quyết bằng hình thức giơ tay (trường hợp cần thiết thì biểu quyết bằng phiếu kín)

4. Đối với một số vấn đề mà nội dung không phức tạp, không cần thiết phải thảo luận tại phiên họp của UBND xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Công chức Văn phòng thống kê xã gửi dự thảo lấy ý kiến của từng thành viên UBND xã. Nếu đa số các thành viên đồng ý thì Công chức Văn phòng thống kê xã hoàn chỉnh trình Chủ tịch UBND xã ký và thông báo cho các thành viên UBND xã biết.

5. Chậm nhất hai (02) ngày làm việc sau các phiên họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ tọa, Công chức Văn phòng thống kê xã phải có thông báo kết luận cuộc họp để các thành phần dự họp triển khai thực hiện.

 

Điều 19. Biên bản phiên họp UBND xã

1. Biên bản phiên họp UBND xã là Văn bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát biểu của thành viên UBND xã và các đại biểu dự họp, diễn biến của phiên họp, kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch về từng vấn đề, các kết quả biểu quyết tại phiên họp và kết luận kết thúc phiên họp của chủ tọa tại phiên họp.

2. Công chức Văn phòng thống kê xã thực hiện việc ghi biên bản và ký biên bản phiên họp. Biên bản họp UBND xã được bảo quản theo chế độ bảo mật.

Khi được phép của Chủ tịch UBND xã, Công chức Văn phòng thống kê xã gửi bản chính hoặc bản trích sao biên bản cho các thành viên của UBND xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn hoặc Trưởng ấp.

 

Mục 3

HỌP XỬ LÝ CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN

CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

 

Điều 20. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã để xử lý công việc thường xuyên.

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có hai hình thức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành hoặc trong trường hợp cần thiết:

a) Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã họp với đại diện các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn có liên quan để nghe ý kiến Tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc;

b) Chủ tịch cùng các Phó Chủ tịch UBND xã họp giao ban để trao đổi ý kiến giải quyết công việc.

2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

a) Trách nhiệm của Công chức Văn phòng thống kê xã:

- Báo cáo xin ý kiến tổ chức buổi họp;

- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn trình hồ sơ chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp liên quan đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất một (01) ngày làm việc; trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã đồng ý thì có thể gửi tài liệu chậm hơn;

- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp;

- Ghi biên bản cuộc họp;

- Tham mưu các Văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã (thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp)

b) Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn trình hồ sơ:

- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của UBND xã hoặc Công chức Văn phòng thống kê xã;

- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;

- Sau cuộc họp, phối hợp với Công chức Văn phòng thống kê xã hòan chỉnh Văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã chấp hành chế độ giao ban hàng tuần với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, UB.MTTQ xã; Công chức Văn phòng thống kê xã chuẩn bị nội dung và tham dự cuộc họp.

4. Ngoài ra, theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có các cuộc họp chuyên đề khác.

 

Mục 4

HỌP, HỘI NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN CÔNG CHỨC VÀ BAN ẤP

 

Điều 21. Tổ chức họp, hội nghị của các cơ quan công chức và Ban ấp

1. Thủ trưởng các cơ quan công chức và Ban ấp có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận công chức, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

2. Thủ trưởng các cơ quan công chức, Ban ấp khi cần tổ chức hội nghị tổng kết của ngành mình hoặc tổ chức hội nghị tập huấn công tác nghiệp vụ hay các hội nghị chuyên đề theo chỉ đạo của ngành cấp trên có sự tham gia của đại diện lãnh đạo nhiều cơ quan thuộc xã, hoặc có đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì hội nghị phải báo cáo xin ý kiến, đăng ký và được Chủ tịch UBND xã hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực công tác đồng ý về nội dung, thành phần và địa điểm tổ chức hội nghị;

- Tài liệu và các điều kiện phục vụ hội nghị do cơ quan đề nghị chuẩn bị theo thành phần và nội dung hội nghị, tài liệu cuộc họp phải gửi cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì hội nghị và Công chức Văn phòng thống kê xã trước thời điểm họp hai (02) ngày.

- Công tác tổ chức hội nghị do Thủ trưởng cơ quan, Trưởng ấp đề nghị thực hiện;

- Việc phát hành giấy mời dự họp do cơ quan đề nghị tổ chức họp bàn và thống nhất với Công chức Văn phòng thống kê xã (Theo lĩnh vực, mảng đã được phân công)

3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan công chức và Trưởng ấp:

a) Mỗi năm ít nhất một lần Chủ tịch UBND xã họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan công chức và Trưởng ấp về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của xã; điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã và thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã;

b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã họp, làm việc với cơ quan công chức, cán bộ công chức thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;

c) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND xã triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan công chức, cán bộ công chức, Trưởng ấp liên quan họp bàn giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ quan, ấp đó;

- Theo phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, Thủ trưởng một số cơ quan công chức chuẩn bị nội dung báo cáo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm  vụ, lĩnh vực quản lý của mình trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã xem xét trước khi tổ chức họp;

- Các báo cáo cần gửi trước cho các thành phần liên quan để tại cuộc họp chỉ trình bày tóm tắt, nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến, các đề xuất, kiến nghị.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần theo giấy mời, nếu vắng có lý do và cử người khác đi thay phải được đồng ý của chủ trì cuộc họp. Về thời gian phải có mặt trước thời gian quy định trong giấy mời 10 phút để báo cáo thành phần tham dự cho Ban tổ chức và nhận tài liệu, việc tham dự phải đảm bảo xuyên suốt, nghiêm cấm việc tự ý ra về khi chưa kết thúc cuộc họp.

 

Điều 22. Trưởng ấp họp với TB.CTMT ấp, Chi hội đoàn thể ấp và các Tổ trưởng Tổ nhân dân.

1. Mỗi năm ít nhất một lần vào đầu năm thực hiện kế hoạch Nhà nước, Trưởng ấp báo cáo, xin ý kiến Bí thư chi bộ ấp để họp với TB.CTMT ấp, Chi hội đòan thể ấp và các Tổ trưởng Tổ nhân dân để triển khai và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và ngân sách Nhà nước, những chủ trương, biện pháp về phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn ấp.

a) Tại cuộc họp Ban ấp, TB.CTMT ấp, Chi hội đòan thể ấp và các Tổ trưởng Tổ nhân dân trình bày báo cáo tóm tắt và nêu rõ những vấn đề cần được thảo luận;

b) Tại hội nghị Trưởng ấp tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các công việc có liên quan tại ấp.

 

Mục 5

ĐI CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH

 

Điều 23. Đi công tác, hội họp tại huyện

1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã và Thủ trưởng các cơ quan công chức, cán bộ, công chức đi công tác ở huyện theo yêu cầu của UBND huyện và các ngành chức năng theo thư mời, điện thoại, Fax hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương đã đăng ký và được sự  đồng ý của Chủ tịch UBND xã.

2. Nội dung làm việc với UBND huyện và các ngành chức năng thuộc huyện phải được chuẩn bị trước. Các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn liên quan chủ động chuẩn bị nội dung theo yêu cầu làm việc với các ngành công chức thuộc tỉnh và theo yêu cầu của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã. Thành phần cùng dự làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã tại huyện do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã quyết định.

3. Thủ trưởng các cơ quan công chức đi công tác ngoài phạm vi xã hoặc vắng mặt trên hai (02) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch, dưới 02 ngày do PCT. UBND xã phụ trách lĩnh vực.

 

Điều 24. Đi công tác cơ sở.

1. Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã và đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan công chức, Công chức Văn phòng thống kê xã xây dựng chương trình công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã làm việc với các ấp và có thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cho Ban ấp liên quan chuẩn bị.

2. Thành viên UBND xã, Thủ trưởng các cơ quan công chức phải dành thời gian và tăng cường đi công tác xuống địa bàn ấp để kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý Nhà nước ở địa phương, gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, nắm chắc tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh và chấn chỉnh những sai phạm.

Thành viên UBND xã khi được phân công phụ trách ấp nào, tham dự các cuộc họp của ấp đó.

3. Khi có phát sinh những vấn đề đột xuất, phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập khẩn cấp Thủ trưởng các cơ quan công chức liên quan và trực tiếp về chỉ đạo xử lý tại địa bàn ấp.

 

Điều 25. Tiếp khách của UBND xã.

1. Công chức Văn phòng thống kê xã trình Chủ tịch UBND xã về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan công chức hoặc của khách; phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

2. Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, BanCông an xã đảm bảo an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.

 

Chương V

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH

 VÀ KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN

 

Mục 1

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN

 

Điều 26. Thủ tục gửi công Văn, tờ trình giải quyết công việc

1. Tất cả các công Văn, tờ trình UBND xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã phải được vào sổ Văn thư của UBND xã. Trường hợp cán bộ, công chức chuyên môn nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Văn thư để làm thủ tục vào sổ.

Việc phát, chuyển công Văn, tờ trình khi có ý kiến của Chủ tịch UBND xã trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.

Cán bộ Văn thư lưu trữ xã tổ chức lập danh mục công Văn, tờ trình để theo dõi, đôn đốc qúa trình xử lý.

2. Các thủ tục cần thiết khi trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc:

a) Công Văn, tờ trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã phải do Thủ trưởng cơ quan công chức, cán bộ, công chức, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể thuộc xã hoặc ủy quyền cho cấp phó ký và đóng dấu đúng thẩm quyền (nếu đơn vị có sử dụng con dấu riêng);

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng Văn bản của cơ quan, đơn vị đó hoặc có giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không trả lời;

c) Hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc gồm:

- Nội dung tờ trình, Văn bản gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành Văn bản; những nội dung chính của Văn bản và các ý kiến còn khác nhau.

- Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).

 

Điều 27. Thẩm tra hồ sơ, Văn bản trình.

1. Tất cả Văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã phải qua Công chức Văn phòng thống kê xã để thực hiện việc thẩm tra về thủ tục, hình thức và thể thức Văn bản. Nếu là Văn bản Quy phạm pháp luật thì qua Công chức Tư pháp hộ tịch.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức Văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; nội dung Văn bản không đảm bảo về công chức và tính thống nhất thì Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp. Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã không thống nhất thì Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã quyết định.

 

Điều 28. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về Văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với các vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết thì đưa ra họp thảo luận.

 

Điều 29. Thời hạn ban hành các Văn bản

1. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên họp UBND xã hoặc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có ý kiến quyết định về các Văn bản, công việc; Công chức Văn phòng thống kê xã thực hiện hoặc cùng phối hợp thực hiện với cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn hoàn chỉnh Văn bản theo quy định tại Quy chế này để ký ban hành (Nếu các Văn bản mang tính phức tạp thì thời gian dài hơn)

2. Các Văn bản phát sinh hàng ngày để chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, thì thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác hàng ngày, cán bộ, công chức chuyên môn đề xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ban hành các Văn bản cụ thể theo thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

3. Các Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã, các Văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Chủ tịch UBND xã phải có chữ ký tắt của Công chức Văn phòng thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch xã.

 

Điều 30. Thẩm quyền ký các Văn bản

1. Chủ tịch UBND xã ký các Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã; tờ trình, báo cáo, công Văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND xã; ký các Văn bản thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015 và điều 120 Nghị định số 34/ 2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.

- Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền Phó Chủ tịch ký một số lĩnh vực; việc ủy quyền phải có thông báo cụ thể.

2. Phó Chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch UBND xã các Văn bản được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách hoặc ủy quyền.

 

Điều 31. Phát hành, công bố Văn bản

1. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký, Văn bản phải được Công chức Văn phòng thống kê xã phát hành, đảm bảo đúng thủ tục đúng địa chỉ.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do UBND xã ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại khoản khoản 3 và khoản 4, Điều 150 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, trừ các văn bản có nội dung bí mật nhà nước.

3. Văn bản do UBND xã ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.

4. Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác Văn bản phát hành, Văn bản đến của UBND xã theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của UBND xã.

 

Mục 2

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN

 

Điều 32. Kiểm tra việc thi hành Văn bản

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thực hiện Văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý Văn bản trái pháp luật; sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định.

2. Phó Chủ tịch UBND xã kiểm tra việc thực hiện Văn bản thông qua làm việc với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành Văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã Văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND xã ủy quyền.

3. Thủ trưởng đơn vị cơ quan công chức thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành Văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách xử lý theo thẩm quyền Văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Công chức Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra Văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý Văn bản quy phạm pháp luật.

 

Chương VI

TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 33. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã

1. Chỉ đạo Công chức Văn phòng thống kê xã, Cán bộ Tư pháp, Cán bộ địa chính xã, Thủ trưởng các cơ quan công chức và Trưởng ấp có trách nhiệm thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể xã trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Chủ tịch UBND xã có lịch tiếp dân hoặc có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND xã trực tiếp, tiếp dân thông qua lịch công tác tuần, đảm bảo mỗi tuần lãnh đạo UBND xã dành ít nhất 01 (một) ngày cho việc tiếp dân.

3. Tổ chức thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

 

Điều 34. Trách nhiệm của thành viên UBND xã

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tham gia với Chủ tịch UBND xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp.

3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp công dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND xã phân công.

 

Điều 35. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng thống kê xã

1. Bố trí phòng làm việc, nơi tiếp dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng và sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.

2. Phối hợp với các cơ quan, cán bộ công chức chuyên môn tham mưu Chủ tịch UBND xã giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Tham mưu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã trả lời các đơn, thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo .

 

Điều 36. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, cán bộ công chức, Ban ấp

1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan công chức:

a) Tổ chức kiểm tra cán bộ thuộc quyền quản lý và công dân trên địa bàn xã thực hiện các Văn bản UBND xã, Chủ tịch UBND xã, các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực, địa bàn mà mình phụ trách;

b) Giải quyết KN-TC:

- Tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận và đề xuất theo quy định của pháp luật để Chủ tịch UBND xã xem xét giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND xã giao, do Công chức Văn phòng thống kê xã, các cơ quan, các đơn vị có trách nhiệm chuyển đến.

- Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với cán bộ, công chức chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách;

c) Kiểm tra, kiến nghị UBND xã, Chủ tịch UBND xã đình chỉ, bãi bỏ các Văn bản trái pháp luật của các cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã, trước pháp luật về những kiến nghị đó;

d) Tổ chức thực hiện các kết luận của Chủ tịch UBND xã liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách; báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND xã.

đ) Chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã khi để đơn vị có những khuyết điểm về quản lý và xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí ở đơn vị mình phụ trách.

2. Trách nhiệm Ban ấp:

a) Kết hợp tổ hòa giải để giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại khu dân cư; giải quyết kịp thời, theo thẩm quyền và đúng theo quy định của pháp luật các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức và những vụ việc do Chủ tịch UBND xã giao, đơn vị có trách nhiệm chuyển đến;

b) Chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, những vụ việc phức tạp kéo dài.

 

Chương VII

CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO

 

Điều 37. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan công chức và Ban ấp về công tác báo cáo, thông tin trong bộ máy Nhà nước

1. Nhiệm vụ chung:

Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm được tình hình chủ yếu diễn ra trong ngày trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Chủ tịch UBND xã và cung cấp thông tin cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước, cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị và địa phương khác; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo.

2. Trình Chủ tịch UBND xã các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định:

a) Đối với các trường hợp yêu cầu xây dựng và trình các báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất, phải báo cáo đúng thời hạn theo Văn bản yêu cầu của UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã;

b) Những vấn đề phức tạp phát sinh tại địa phương, cơ quan, đơn vị ảnh hưởng đến an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, thiên tai, cháy nổ… phải báo cáo ngay về UBND xã và các ngành chức năng liên quan. Trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo trực tiếp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã để kịp thời chỉ đạo xử lý;

c) Đối với các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm:

- Việc xây dựng các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm quy định đối với các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp thực hiện như sau:

+ Chậm nhất vào ngày 20/11 hàng năm đối với báo cáo năm; 5/9 hàng năm đối với báo cáo 9 tháng; 20/5 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và ngày 05 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý. Thủ trưởng các cơ quan công chức và Trưởng ấp tiến hành tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước trong năm, 9 tháng, 6 tháng đầu năm, quý trước và xây dựng kế hoạch nhiệm vụ công tác năm sau, 6 tháng cuối năm và quý sau của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi về Công chức Văn phòng thống kê xã.

+ Công chức Văn phòng thống kê xã trên cơ sở số liệu các tiến hành dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước trong năm, 9 tháng, 6 tháng, quý và xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm, 6 tháng cuối năm và quý sau của UBND xã gửi lấy ý kiến của các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức chuyên môn liên quan trong vòng bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận số liệu.

Công chức Văn phòng thống kê xã chỉnh sửa trình Chủ tịch UBND xã ký gửi UBND huyện báo cáo đảm bảo yêu cầu về thời gian. Đồng thời tiếp tục tham mưu UBND xã chỉ đạo bổ sung số liệu phù hợp với kỳ báo cáo để thông qua các cuộc họp định kỳ của UBND, HĐND xã và ban hành chính thức đến các cơ quan công chức, Ban ấp biết, thực hiện.

- Đối với báo cáo định kỳ hàng tháng:

+ Thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước trong tháng và xây dựng kế hoạch công tác tháng tiếp theo của ngành, địa phương mình về Công chức Văn phòng thống kê xã trước ngày 12 hàng tháng (mốc báo cáo tính từ ngày 12 tháng trước đến ngày 12 tháng sau);

+ Công chức Văn phòng thống kê xã tổng hợp xây dựng báo cáo và tham mưu UBND xã tổ chức họp UBND xã định kỳ hàng tháng hoặc gửi phiếu lấy ý kiến của các thành viên UBND xã. Chậm nhất sau ba (03) ngày cuộc họp UBND xã được tổ chức và báo cáo được thông qua, Công chức Văn phòng thống kê xã trình ký gửi các cơ quan công chức biết, thực hiện.

3. Chuẩn bị các báo cáo của UBND xã để trình Đảng ủy, HĐND xã , UBND huyện, các cơ quan công chức thuộc huyện theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan công chức thuộc huyện, các cơ quan công chức thuộc xã có liên quan; thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu của các cơ quan.

 

Điều 38. Báo cáo chuyên đề tại phiên họp UBND xã

1. Trưởng CA xã báo cáo tình hình công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tình hình công tác công an  (báo cáo hàng quý, 6 tháng và 01 năm).

2. Công chức Văn phòng thống kê xã báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã.

3. Các báo cáo khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.

 

Điều 39. Về trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của UBND xã, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cán bộ, công chức chuyên môn và Trưởng ấp phải báo cáo đúng thời gian kết quả thực hiện đối với từng nhiệm vụ, Văn bản cụ thể do UBND xã, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã chỉ đạo.

Trường hợp đã đến thời gian phải báo cáo theo chỉ đạo nhưng chưa thực hiện xong hoặc chưa báo cáo kết quả thực hiện được thì phải có báo cáo giải trình nguyên nhân chưa thực hiện, các tồn tại vướng mắc và đề xuất chỉ đạo xử lý các tồn tại vướng mắc hoặc xin gia hạn thời gian thực hiện.

 

Điều 40. Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng thống kê xã

Ngoài nhiệm vụ quy định tại Quy chế này, Công chức Văn phòng thống kê xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã về các vấn đề đã và đang được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giải quyết; các vấn đề quan trọng do các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp cần trình Chủ tịch UBND xã và một số thông tin kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

2. Thực hiện việc trao đổi thông tin với cán bộ Văn phòng Đảng ủy.

3. Phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, cán bộ, công chức chuyên môn và Ban ấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của UBND xã, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã.

Nếu hết thời gian quy định mà các ngành chưa báo cáo, Công chức Văn phòng thống kê xã đề nghị Chủ tịch UBND xã gửi công Văn nhắc nhở.

4. Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND xã, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.

 

Điều 41. Truyền thông tin trên mạng tin học

1. Các Văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của xã:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã và các Văn bản của Chủ tịch UBND xã ban hành;

b) Các Văn bản Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo Văn bản do UBND xã, các cơ quan, cán  bộ, công chức chuyên môn soạn thảo gửi lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung Văn bản;

c) Các Văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và Văn bản khác được Công chức Văn phòng thống kê xã xác định.

2. Công chức Văn phòng thống kê xã có trách nhiệm phối hợp với Cán bộ Văn hóa xã hội, Cán bộ TMDV-CN khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học của Chính phủ, UBND tỉnh, UBND huyện về các Văn bản luật, quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.

3. Các đơn vị trong mạng tin học nội bộ của UBND xã phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học của UBND xã theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận Văn bản và các thông tin do UBND xã gửi để quán triệt và thực hiện.

4. Các Văn bản thuộc diện Mật, Văn bản trong thời gian dự thảo chưa công bố, các kế hoạch kiểm tra trong thời gian triển khai thực hiện cần giữ bí mật không được thông tin trên mạng.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 42. Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho Công chức Văn phòng thống kê xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.

 

Điều 43. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND xã xem xét, quyết định theo đề nghị của Thành viên UBND, Công chức Văn phòng thống kê xã./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

 

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nhữ Văn Sơn