ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ LA NGÀ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
La Ngà, ngày 28 tháng 8 năm 2020
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC
CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ LA NGÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 206/QĐ-UBND
ngày 28/8/2020 của UBND xã La Ngà )
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự
giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã La Ngà.
2. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
xã, Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự
điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND
xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao
vai trò trách nhiệm và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và uỷ viên UBND xã, mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực
được phân công.
2. Chấp
hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng
ủy, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp chặt chẽ với UB. MTTQ xã và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; đúng theo trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch
công tác của UBND xã.
4. Cán
bộ, công chức cấp xã phải sâu sát nhân dân, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của
UBND xã ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ
sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
5. UBND
xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều
31,34,35 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND xã.
6. Các
thành viên UBND xã tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND,
tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, làm tốt công tác tham mưu giúp UBND xã tổ chức chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ được phân công phụ trách, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiểm tra đôn đốc công chức cấp xã, thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhận thức trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
7. Nghiêm
túc thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND và
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
1. Chủ
tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của
UBND, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đồng thời chịu trách
nhiệm tập thể trước Đảng ủy, HĐND và UBND cấp trên.
2. Chủ
tịch UBND chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì
uỷ quyền cho Phó chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các
văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND.
3 Chủ
tịch UBND trực tiếp quản lý tài chính ngân sách và điều hành khối nội chính.
4. Xây
dựng chương trình, kế hoạch hằng tháng, quý, năm về việc thực hiện các mặt
nhiệm vụ về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương.
5. Phân
công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các ủy viên và cán bộ, công chức thuộc UBND
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Quyết
định những vấn đề quan trọng, đột xuất, phức tạp trên địa bàn vượt quá thẩm
quyền của Phó chủ tịch và các thành viên UBND.
7. Ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hoạt động của UBND với
Đảng ủy, HĐND và UBND cấp trên.
9. Thường
xuyên trao đổi công tác với TT. Đảng ủy, TT. HĐND, TT. MTTQ và các đoàn thể xã,
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
10. Tổ
chức tiếp công dân, xem xét giải quyết các khiếu nại tố cáo và kiến nghị của
công dân theo quy định vào thứ năm hàng tuần tại phòng tiếp dân.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó chủ tịch
UBND xã.
1. Trực
tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và UBND xã, HĐND xã về
lĩnh vực được phân công, cùng Chủ tịch và các thành viên của UBND chịu trách
nhiệm tập thể trước Đảng ủy, HĐND, UBND cấp trên về toàn bộ hoạt động của UBND
xã.
2. Phó
Chủ tịch phụ trách kinh tế và Phó Chủ tịch phụ trách VHXH là người đứng đầu
khối, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của khối, Chủ động triệu tập hội nghị
để triển khai công việc của khối, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy, HĐND
và UBND cấp trên.
3. Khi
Chủ tịch vắng mặt thì có ủy quyền cho đ/c Phó Chủ tịch đểtriệu tập, chủ trì các
phiên họp và các hội nghị của UBND, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn
bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND. Có trách nhiệm báo
cáo lại Chủ tịch.
4. Phối
hợp và thống nhất cách giải quyết công việc nếu vấn đề có liên quan đến công
việc của các thành viên khác của UBND xã.
5. Kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ban ấp trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND xã.
1. Các Uỷ
viên UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và UBND xã về lĩnh vực nhiệm vụ
được phân công, nắm tình hình, kịp thời báo cáo với Chủ tịch UBND xã về lĩnh
vực công tác của mình và các công tác khác có liên quan.
2. Trực
tiếp giải quyết, chỉ đạo, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên
địa bàn.
3. Phối
hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ công chức có liên
quan và cơ quan chuyên môn của cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND xã giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức cấp xã.
1. Giúp UBND
và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp xã, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm giải quyết công việc được giao, tận tụy phục vụ nhân
dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Kịp thời báo cáo với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch xin ý kiến giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Tuân
thủ quy chế làm việc của UBND, chấp hành sự phân công của Chủ tịch UBND, Phó
Chủ tịch UBND kịp thời giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao không để tồn đọng, ùn tắc hoặc đùn đẩy công việc, trách nhiệm cho người
khác.
4. Chịu
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn phục vụ
cho công tác lâu dài của UBND xã, thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác
về lĩnh vực công tác mình phụ trách. Tất cả các hồ sơ trước khi trình cho Chủ
tịch, các Phó chủ tịch ký, cán bộ, công chức chuyên môn phải kiểm tra kỹ và ký
tắt, ký nháy vào hồ sơ, văn bản trình ký.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên
trách cấp xã, trưởng ấp.
1. Cán bộ
không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ
chuyên môn được Chủ tịch phân công.
2. Trưởng
các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về mọi hoạt động và thực hiện
nhiệm vụ, các mặt công tác phong trào trên địa bàn được phân công quản lý,
thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Chủ tịch, Phó chủ tịch
phụ trách, đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN XÃ
Điều 8. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1. UBND
xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác trước UBND huyện, kịp thời báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa đựơc pháp luật qui định, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND
huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên.
2. Chịu
sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn trong đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy xã
UBND xã
chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Chủ
động đề xuất với Đảng ủy phương hướng nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn
đề quan trọng khác của địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu
với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức
vụ công tác chính quyền.
Điều 10. Quan hệ với
HĐND xã
1. UBND
xã chịu sự giám sát của HĐND, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của
HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với HĐND tổ chức kỳ họp của HĐND xã, xây
dựng các đề án trình HĐND xem xét và quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu HĐND.
2. Các
thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời những chất vấn của đại biểu HĐND khi
được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách.
3. Chủ
tịch UBND xã thường xuyên trao đổi với thường trực HĐND để nắm bắt, thu thập
những ý kiến của tri và giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của
cử tri.
Điều 11. Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân xã
1. UBND
xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ xã và các đoàn thể xã trong việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã,
chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân, sinh hoạt định kỳ 6
tháng 1 lần để thông báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và
hoạt động của UBND xã, đồng thời phối hợp tổ chức vận dộng các tầng lớp nhân
dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
2. Tôn
trọng và phát huy vai trò giám sát và phản biện của MTTQ và các đoàn thể đối
với những kế hoạch và chương trình công tác của UBND xã.
Điều 12. Quan hệ giữa UBND với trưởng các ban ấp
1. Chủ
tịch UBND phân công các thành viên UB phụ trách các ấp để kịp thời naém bắt
tình hình và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý địa bàn được phân công. Hàng
tháng thành viên UB được phân công sinh hoạt với Trưởng Ban ấp để nắm bắt, nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của công dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng
Ban ấp thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước, kịp thời triển khai các văn bản chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ và các mặt phong trào khác, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Kịp thời
báo cáo tình hình địa bàn được phân công quản lý và đề xuất biện pháp giải
quyết cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn,
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
Điều 13. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.
1. UBND
xã tổ chức họp giao ban hằng tháng vào ngày 20 hàng tháng, quí vào ngày 20
tháng 3, 6 tháng vào ngày 20 của tháng 6, 9 tháng vào ngày 20 tháng 09, năm vào
ngày 25 tháng 11 để báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng tháng, quý để rút ra những kinh nghiệm,
kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho
tháng, quý tiếp theo (Nếu ngày họp trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ sẽ có thông
báo).
2. Chủ
tịch và các Phó chủ tịch, Ủy viên UBND, Công chức VP-TK, Công chức TC-KT xã
giao ban mỗi tuần một lần do Chủ tịch UBND chủ trì để kiểm điểm tình hình và
thống nhất giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc xin ý kiến của TT. Đảng Ủy,
Thường trực HĐND xã, UBND huyện.
3. Khi
cần thiết Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng Ban ấp, một
số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm
vụ. Tổ chức họp bộ phận một cửa 01 tháng 01 lần vào chiều thứ sáu của tuần đầu
tháng, (trừ những cuộc đột xuất, không định kỳ).
4. Các
hội nghị chuyên đề, sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của UBND xã về các
nhiệm vụ, công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp
trên.
5. Làm
việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.
Theo chương trình đã được UBND huyện thông
báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó chủ tịch, các Uỷ viên UBND, cán bộ, công chức
có liên quan cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, văn bản làm việc với
UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
6. Cán
bộ, công chức phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần theo quy định của cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu
tập.
7. Việc
tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết
thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Văn
phòng UBND xã chủ động đề xuất, bố trí lịch làm việc với cán bộ, công chức có
liên quan đến cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ. Phối hợp với cán bộ,
công chức có liên quan, chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp. Làm việc,
triệu tập đại biểu tham dự cuộc họp.
Điều 14. Giải quyết công việc liên quan đến công dân
1. Chủ
tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
nhân dân và tổ chức theo cơ chế “ một cửa” và” một cửa liên thông” thông qua bộ
phận “tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND xã.
2. Niêm
yết công khai tại trụ sở xã các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các
thủ tục hành chính có liên quan đến công việc của công dân, niêm yết các khoản
thu phí, lệ phí, thời gian trả kết quả, hồ sơ theo phiếu hẹn của công dân, xử
lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước.
3. Bố trí
đủ cán bộ, công chức làm việc ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 15. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Hàng
tuần vào ngày thứ năm, Chủ tịch UBND cùng các ngành có liên quan tổ chức tiếp
công dân tại phòng tiếp dân để giải quyết những thắc mắc khiếu nại của công
dân; UBND phối hợp với đoàn thể liên quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức
tiếp và giải quyết những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền thì hướng dẫn cụ thể để công
dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.
2. Cán
bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác được phân công tham mưu giúp Chủ
tịch UBND tiếp công dân, chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan
chức năng để giải quyết.
Điều 16. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở xã.
1. Thông
báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan
đến tổ chức, hoạt động nhiệm vụ của HĐND, UBND về các mục tiêu và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Thông báo
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
cho Ban thanh tra nhân dân.
Điều 17. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.
1. UBND
xã có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền mọi chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước bằng những hình thức thích hợp, thông qua đài
truyền thanh xã, tiếp xúc cử tri, sinh hoạt tổ nhân dân.
2. Định
kỳ hàng tháng hoặc đột xuất các thành viên UBND, cán bộ, công chức, Trưởng các
ấp tổng hợp báo cáo tình hình về lĩnh vực được phân công, địa bàn mình phụ
trách về UBND xã.
3. Văn
phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo,
điều hành của UBND xã theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm, báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
Chương V
CHẾ ĐỘ THĂM VIẾNG
Điều 18. Cán bộ là Bí thư, Phó bí thư,
UV. BTV – UV. BCH Đảng bộ, Bí thư, Phó bí thư Chi bộ thăm, viếng theo qui định
của Đảng.
Điều 19. Cán bộ chuyên trách, công chức,
bán chuyên trách, trưởng ấp, trưởng ban công tác mặt trần ấp. Khi ốm đau phải
nhập viện hoặc nằm điều trị tại nhà từ 05 ngày trở lên thì được tổ chức thăm
bệnh trị giá 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng chẵn).
Nếu gia
đình có đám tang đối với cha, mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng và
các con thì được tổ chức thăm viếng trị giá 1 triệu đồng (Vòng hoa và bao thơ),
cùng các chi phí khác nếu có.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
CỦA UBND XÃ
Điều 20. Soạn thảo, phát hành và quản lý văn bản.
1. Tất cả
các văn bản đến, văn bản đi đều phải thông qua Văn phòng UBND xã, các văn bản
có đóng dấu hoả tốc, khẩn phải được chuyển ngay khi nhận được,
2. Đối
với những văn bản phát hành phải đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định.
3. Các
vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND
xã, Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm
dự thảo trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày sau
phiên họp,
4. Chủ
tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ công chức phụ
trách lĩnh vực công tác được phân công soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội
dung thể thức văn bản theo quy định, trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xem xét,
quyết định.
5. Chủ
tịch UBND xã thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND xã
quyết định thông qua.
6. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, ký
ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều 21. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ
tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã các Quyết định, Chỉ thị
của UBND xã, các văn bản khác theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
Khi Chủ
tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó chủ tịch ký thay.
2. Phó
chủ tịch ký thay Chủ tịch, các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được chủ tịch phân công.
Điều 22. Kiểm tra tình hình thực hiện Văn bản.
1. Chủ
tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã,
kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung sửa đổi.
2. Phó
chủ tịch UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng Ban ấp phải thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước
của mọi công dân trên địa bàn xã.
Điều 23. Tổ chức thực hiện quy chế
1. Tất cả
cán bộ, công chức trong xã phải chấp hành và nghiêm túc thực hiện quy chế này.
2. Quy
chế có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trong quy chế trước đây khác với
quy định trong quy chế này, thì không còn hiệu lực.
3. Thẩm
quyền ban hành và sửa đổi quy chế: Khi có chỉ đạo của cấp trên, của Đảng ủy
hoặc HĐND xã, hoặc khi thực tiễn công tác có yêu cầu thay đổi, bổ sung quy chế,
tập thể UBND xã sẽ họp xem xét và quyết định bổ sung thay đổi.
4. Công chức
Văn phòng – Thống kê xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và định
kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã về thực hiện quy chế này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|