ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
HƯNG THỊNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HƯNG THỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2020
của Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân xã Hưng Thịnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, các mối quan hệ công tác của Ủy ban
nhân dân xã.
2. Chủ tịch, các
Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; Công chức và người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp; Tổ trưởng tổ NDTQ; các tổ chức và cá nhân có quan
hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân
dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề
cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về
lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Chấp hành sự
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các
công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm
vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng
trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe
mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng
bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Thời
gian làm việc:
-
Buổi
sáng : từ 7h đến 11h30
-
Buổi
chiều: từ 1h đến 16h30.
Chương II
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể,
quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân xã
a) Ủy ban nhân
dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại
khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các
vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức Văn phòng-Thống kê phụ trách
chung gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên của Ủy ban nhân
dân để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí
thì công chức văn phòng-thống kê tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm giải quyết công việc của các thành
viên Ủy ban nhân dân:
1. Trách nhiệm chung
a) Tích cực, chủ
động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ tự quản hoàn thành nhiệm vụ; thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được
nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban
nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có
ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi
công việc của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy
ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân
dân xã.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban
nhân dân xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
đ) Quyết định
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề
đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân dân xã.
e) Ký ban hành
các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo pháp luật quy định. Bổ nhiệm và tuyển dụng cán bộ.
g) Báo cáo tình
hình kinh tế-xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h) Thường xuyên
trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể cùng cấp; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu, đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và Các
đoàn thể đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể
hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc
tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân
theo quy định của pháp luật;
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ động tham
mưu giúp cho Chủ tịch xây dựng các loại văn bản thuộc lĩnh vực được phân công,
trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực cho cán bộ chuyên môn trên địa bàn công tác do
Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các
công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực
được phân công giao nhiệm vụ, về những quyết định chỉ đạo, phân công điều hành
của mình về các lĩnh vực phụ trách; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn
đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết
định xin ý kiến.
c) Khi giải
quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết
công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối
hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác
nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn
đốc cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, trưởng ấp, tổ trưởng tổ Nhân
dân tự quản thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực
được giao.
4. Phân công một số nhiệm vụ cụ thể quản lý từng
lĩnh vực đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
a) Nhiệm vụ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chịu trách nhiệm
chung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện KTXH
- QPAN trên các lĩnh
vực sau: lĩnh vực quốc phòng và an ninh; quản lý thu-chi ngân sách, quản lý đất
đai, kiểm tra giám sát theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
b) Nhiệm vụ của Phó
Chủ tịch
- Chịu trách
nhiệm trước thường trực Đảng ủy, HĐND, TT.UBND xã toàn bộ lĩnh vực về kinh tế
như: thu các loại sắc thuế, các chỉ tiêu trên giao thuộc khối, các tiêu chí
nông thôn mới thuộc lĩnh vực được phân công, phối hợp với đội thuế khai thác
các nguồn thu vào ngân sách và chống thất thu thuế chịu trách nhiệm về thu thuế
ngân sách xã; thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ và nông nghiệp nông thôn; quản lý phát triển đô thị; thực
hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và ô nhiễm
môi trường, giết mổ lậu, xây dựng trái phép và sử dụng đất không đúng mục đích,
không đúng quy hoạch và một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công. Chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện, xây dựng phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng.
- Lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện bộ phận “một cửa”, văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục-thể thao, truyền
thanh, công tác chính sách xã hội, công tác giảm nghèo-giải quyết việc làm,
công tác tôn giáo - dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân
công.
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy
viên UBND xã
a) Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về
lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được
phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công
việc đó.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các
cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phân công.
6. Quy trình giải quyết công việc của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch
Nếu công việc
nào do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp thì công
chức, người hoạt động không chuyên trách xin ý kiến giải quyết theo trình tự.
Trường hợp Phó Chủ tịch không giải quyết được thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Công chức cấp xã
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc chung
a) Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp
xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công;
b) Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận
tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết
vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
để xin ý kiến.
c) Tuân thủ quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật và nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
d) Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự
ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
e) Chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình
về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
2. Trách nhiệm cụ thể
a) Trách nhiệm của công chức Tư pháp-Hộ tịch
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát các văn bản quản lý theo quy
định của pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; giúp
Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp
trên; giúp Ủy ban nhân dân xã phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã trong thực hiện nhiệm vụ tiếp dân; tiếp nhận và giải quyết các đơn
khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước, kiểm
tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp
luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt
động đối với tổ hòa giải. Phối hợp với trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ sơ, tổng
kết công tác hòa giải, báo cáo Ủy ban nhân dân xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã tham gia công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định giáo dục tại xã.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, bất động
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành quy
chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, chế độ báo cáo
công tác theo quy định.
- Thực hiện việc
đăng ký, quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng
thẩm quyền được giao.
- Thực hiện
chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật
quy định.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các
nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận,
giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân tại bộ phận một cửa.
Rà soát công khai bộ thủ tục hành chính đúng theo hướng dẫn của trên.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.
b) Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa xã hội phụ trách
văn hóa, xã hội, thể dục-thể thao, y tế
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế-chính trị của địa phương
và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về
dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách khối.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn
nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hộ truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử
văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng
nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản
động, đồi trụy dưới nhiều hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội
khác ở địa phương.
- Giúp Ủy ban
nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng,
phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao, các điểm vui chơi
giải trí ở địa phương.
- Hướng dẫn,
kiểm tra đối với các tổ chức, công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn
hóa thông tin, thể dục thể thao.
- Lập chương
trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể
thao trình Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được
phê duyệt.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ,
thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối phân công.
c) Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa xã hội phụ trách
Lao động-Thương binh xã hội, bảo trợ xã hội, công tác giảm nghèo
- Kết hợp với bộ
phận Văn phòng- Thống kê xã nắm số liệu thống kê dân số, lao động, tình hình
việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm, báo cáo về số lượng và tình hình biến
động các đối tượng chính sách lao động – thương binh và xã hội.
- Hướng dẫn và
nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người hưởng chính sách ưu đãi,
chính sách xã hội trình Ủy ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền; Tổ chức thực hiện công tác lao động - việc làm và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Theo dõi và
đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động,
thương binh và xã hội. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ
các đối tượng chính sách; quản lý đền thờ liệt sĩ và bảo trợ xã hội, việc nuôi
dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo dõi thực
hiện chương trình giảm nghèo.
- Xây dựng kế
hoạch, công tác lao động-thương binh và xã hội trình Ủy ban nhân dân xã và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
- Giúp Ủy ban nhân
dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác lao động-thương binh và xã
hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế
hoạch, chính sách bảo trợ xã hội tại địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách ưu
đãi đối với người có công theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc điều tra, thống kê và thông tin, báo cáo
định kỳ, đột xuất về công tác lao động - việc làm; công tác giảm nghèo, an sinh
xã hội; người có công theo quy định.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối phân công.
d) Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện
chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân trong chỉ đạo thực hiện.
- Giúp Ủy ban
nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công
văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ; theo dõi biến động số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức; phối hợp với công chức Tài chính-Kế toán
đề nghị xét xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức theo quy
định pháp luật.
- Giúp Hội đồng
nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức tiếp khách, nhận đơn
khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc lên
cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
- Đảm bảo điều
kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc Ủy
ban nhân dân.
- Giúp Uỷ ban nhân dân theo dõi việc thực hiện công tác cải cách hành
chính.
- Giúp Ủy ban
nhân dân về công tác thi đua, khen thưởng, quản lý nhà nước về tôn giáo, quản
lý nhà nước về thanh niên.
- Giúp Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc
Hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trưởng ấp theo quy định của pháp luật
và công tác được giao.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xây dựng đề án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển hạ tầng
giao thông; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thương mại dịch vụ;
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Giúp Ủy ban nhân
dân thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản đúng theo quy định của pháp
luật; Tổ chức thống kê tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và quản
lý hồ sơ, biểu mẫu thống kê đúng theo quy định về lưu trữ.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.
e) Nhiệm vụ của Công chức Tài chính-kế toán
- Xây dựng dự
toán thu-chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban nhân dân
trong tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm
tra hoạt động tài chính khác của xã.
- Thực hiện quản
lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định; Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài
chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra các
hoạt động tài chính, ngân sách đúng theo quy định, tổ chức thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện chi
tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao
dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Thực hiện đăng
ký và trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ xã, cán bộ chuyên
trách, công chức, không chuyên trách theo quy định.
- Báo cáo tài
chính, ngân sách đúng theo quy định.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phân công.
g) Nhiệm vụ của Công chức Địa chính- Nông nghiệp- Xây
dựng- Môi trường
- Lập sổ địa
chính đối với Chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã; Giúp
Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia
đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất thủ tục thì có trách
nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê
duyệt.
- Thẩm tra, đề
xuất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định
giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp mới, cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức
thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài
liệu, số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy
định.
- Bảo quản hồ sơ
địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến
động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất tại trụ
sở Ủy ban nhân dân, các mốc địa giới.
- Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc
xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
- Tuyên truyền,
giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố
cáo của dân về đất đai, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân giải quyết, thường xuyên
kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Ủy ban nhân
dân xã xử lý.
- Phối hợp với
cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa
giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tuyên
truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
- Giúp Ủy ban
nhân dân xã trong công tác quản lý xây dựng trên địa bàn, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm các quy định của pháp
luật; giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi
trường; tổ chức kiểm tra môi trường đối với công ty, các cơ sở sản xuất kinh
doanh và chăn nuôi trên địa bàn; đảm bảo công tác thu gom, xử lý rác thảy và
thu phí vệ sinh môi trường; quản lý cây công trình các tuyến lộ trên địa bàn xã;
theo dõi kết quả thực hiện ngày vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.
g) Nhiệm vụ của Công chức Trưởng Công an xã
- Tổ chức lực
lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề
xuất với cấp ủy, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế
hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh
trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật
tự trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phòng
ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp
luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công
an cấp trên.
- Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao
thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định
về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Xử lý người có
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối
tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo việc
bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy
nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và
dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn.
- Tuần tra, bảo
vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn
theo hướng dẫn của cấp trên; đảm bảo an ninh trật tự khu vực cưỡng chế thi hành
án, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
- Giúp Uỷ ban
nhân dân xã thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- Xây dựng nội
bộ lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
và Công an cấp trên giao.
- Trong trường
hợp trên địa bàn xảy ra các trọng án, tệ nạn xã hội, các tội phạm tăng không
đảm bảo an ninh, khiếu kiện đông người, điểm nóng thì Trưởng Công an chịu trách
nhiệm trước TT.UBND xã.
l) Nhiệm vụ của Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
- Tham mưu đề
xuất với Đảng ủy, UBND xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực
tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân
quân, lực lượng dự bị động viên.
- Xây dựng kế
hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự,
hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch
khác có liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể
triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự
trên địa bàn; Điều động lực lượng dân quân thuộc thẩm quyền, quân nhân dự bị
tham gia huấn luyện khi có lệnh của BCH Quân sự huyện.
- Tổ chức thực
hiện đăng ký, quản lý thanh niên trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân
dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên,
gọi thanh niên nhập ngũ.
- Chỉ đạo dân
quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an
ninh trật tự, sẳn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên
tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
- Phối hợp với
các đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân sự và các văn bản pháp
luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
- Có kế hoạch
phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền quốc phòng toàn
dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân.
- Thực hiện
chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân
tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
- Tổ chức thực
hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẳn sàng chiến
đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng,
quân sự ở xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã phân công.
- Nếu không hoàn
thành nhiệm vụ và chỉ tiêu cấp trên giao chịu trách nhiệm trước TT.UBND xã.
Ngoài những nhiệm vụ trên, Công chức xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc
được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền
hà cho dân. Nếu có vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công
công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên
Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho công chức khác; không tự ý giải
quyết công việc của công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên
quan đến công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ
cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời,
chính xác tình hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của người hoạt động không chuyên trách xã, ấp và tổ trưởng tổ NDTQ:
Người hoạt động
không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về nhiệm vụ được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại điều 5 quy chế này; cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh sau:
1. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách công tác tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả kiêm cán bộ Văn
thư, lưu trữ, thủ quỹ
a)
Công tác văn thư, lưu trữ
Phối hợp với công chức văn phòng thống kê và công chức
tài chính - kế toán tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực văn thư - thủ quỹ, cụ thể:
- Quản lý văn bản đến: Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
trình người có trách nhiệm xử lý và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết văn bản đến.
- Quản lý văn bản đi: Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ
thuật trình bày văn bản; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng
dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); đăng ký văn bản đi; làm thủ tục
phát hành văn bản và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi, lưu văn bản đi theo
quy định. Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu.
-
Mở sổ đăng ký quản lý văn bản đến, văn bản đi (kể cả văn bản mật):
+
Nhận văn bản đến, phân loại, bóc bì (cả CV mật), đóng dấu đến, vào sổ và chuyển
giao văn bản đến.
+ Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn
bản đi đúng theo quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV.
+
Sắp xếp, bảo quản văn bản đi, sổ văn bản đi, đến, sổ chuyển giao văn bản;
-
Lập hồ sơ và đưa vào lưu trữ, chỉnh lý tài liệu, xác định giá trị, thời hạn bảo
quản, làm thủ tục tiêu hủy tài liệu hết hạn sử dụng.
-
Bảo quản và quản lý kho lưu trữ hồ sơ.
-
Báo cáo thống kê tài liệu lưu trữ theo quy định, lập bộ danh mục hồ sơ cho năm
kế tiếp và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
-
Sử dụng và bảo quản con dấu của Ủy ban nhân dân xã; phối hợp cùng Công chức Văn
phòng quản lý USB chứng thư số.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã giao.
b) Nhiệm vụ thủ quỹ
Phối hợp với công chức tài chính - kế toán quản lý tiền
mặt và các chứng từ, sổ sách liên quan. Chi tiền mặt theo lệnh của chủ tài
khoản và tuân thủ các quy định về kế toán, tài chính.
Thực hiện việc chi tiền theo lệnh chi và các quy định về
quản lý quỹ tiền mặt, sổ thu, chi tiền
mặt, quản lý các khoản thu, chi ngân sách xã đúng theo quy định.
c)
Nhiệm vụ tiếp dân tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Thực
hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và giao trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và giao trả kết quả (bộ phận một cửa, một cửa liên thông) theo sự phân công của
Chủ tịch UBND xã; Phối hợp với công chức văn
phòng - thống kê tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong công tác tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, cụ thể:
- Tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ của tổ chức, công
dân; tiếp nhận, vào sổ theo dõi, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả nếu hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ theo quy định.
- Lập phiếu giao nhận hồ sơ gửi công chức chuyên môn hoặc
người có trách nhiệm giải quyết và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình xử lý
hồ sơ.
- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn
hoặc người có trách nhiệm và trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn.
- Thu, nộp phí, lệ phí (nếu có), vào sổ theo dõi theo quy
định.
- Thống kê, báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo và các ý
kiến đóng góp của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân
công.
2. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý trung tâm VHTT-HTCĐ, văn hóa thông tin, thể
thao, đài truyền thanh
Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong công tác quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Học tập cộng
đồng;
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, đài truyền
thanh, cụ thể:
- Quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao,
Trung tâm Học tập cộng đồng; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục, thể thao, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các đoàn thể xã tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục nhân
dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn
nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao ở các khu
dân cư trên địa bàn.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm
theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng
kết.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền; các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tại địa phương.
- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang
thiết bị truyền thanh.
- Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài
Phát thanh cấp tỉnh, cấp huyện.
- Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin bài
phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của địa phương.
- Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các hội nghị,
cuộc họp của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Lập chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền và báo cáo công tác Đài
truyền thanh theo quy định.
-
Xây dựng bản tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, Quốc phòng, an
ninh, gương người tốt việc tốt của địa phương.
-
Kiểm tra, sửa chữa hệ thống thông tin truyền thanh, bảo quản và sử dụng tốt các
trang thiết bị. Chuẩn bị tốt các điều kiện về
âm thanh, ánh sáng cho các cuộc họp, hội nghị.
- Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
3. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách kinh tế, kinh tế hợp tác,
hợp tác xã
Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê và các công
chức khác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
cụ thể:
- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát
triển lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
- Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin về mô hình kinh tế hợp tác đối
với các thành phần kinh tế.
- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến lĩnh vực kinh tế,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân
công.
4. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ
Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê và các công
chức khác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, cụ thể:
- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát
triển lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa
phương.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin liên quan đến hoạt động sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa phương theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân
công.
5. Nhiệm vụ của cán bộ tôn giáo - dân tộc
Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong lĩnh vực tôn giáo - dân tộc, cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tại đia phương.
- Quản lý các hoạt động về tín ngưỡng, tôn giáo tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công
tác tôn giáo - dân tộc theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân
công.
6. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách xã hội, gia đình và trẻ em
Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong lĩnh vực xã hội, gia đình và trẻ em, cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mục tiêu Quốc gia về kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
- Theo dõi thực hiện các chương trình, dự án phục vụ mục
tiêu Quốc gia về dân số - gia đình và trẻ em.
- Theo dõi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ
cho trẻ em; các chương trình mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất liên quan
đến công tác kế hoạch hóa gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân
công.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 7. Quan hệ với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và chịu trách nhiệm
báo cáo trước Uỷ ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều
hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định,
Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
2. Uỷ ban nhân dân
xã chịu sự chỉ đạo,hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã;
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức xã.
Ủy ban nhân dân
xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực
công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên;
Điều 8. Quan hệ với Đảng uỷ – Hội đồng nhân dân – Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã
1. Quan hệ với Đảng ủy
a) Uỷ ban nhân dân
xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng,
pháp luật nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Uỷ ban nhân dân
xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ về phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể về phát
triển kinh tế-xã hội; giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền;
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
a) Uỷ ban nhân dân
xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với thường
trực HĐND xã chuẩn bị nội dung của các kỳ họp, xây dựng các đề án trình HĐND xã
xem xét quyết định; Cung cấp thông tin về hoạt động của uỷ ban nhân dân xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên
của Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân; Khi được yêu cầu phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan
đến công việc mình phụ trách;
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân
dân xã để nắm tình hình, tiếp thu ý kiến cử tri; Cùng thường trực Hội đồng nhân
dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể
Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặc chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm
vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; Tạo điều kiện cho
tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần
thiết thông báo tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương và các hoạt động
của uỷ ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các
tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch uỷ
ban nhân dân xã phân công các Thành viên uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm
tình hình các ấp, tổ NDTQ. Hàng tháng các thành viên Uỷ ban nhân dân phải trực
tiếp làm việc với các ấp, tổ NDTQ thuộc địa bàn được phân công phụ trách để
nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của Pháp luật;
2. Trưởng ấp, tổ
trưởng tổ NDTQ phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các văn
bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân
và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở;
Trưởng ấp, Tổ
Trưởng tổ NDTQ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
tình hình mọi mặt của ấp, tổ tự quản, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần
thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn;
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân
dân xã
1. Họp thường trực UBND và thành viên Ủy ban nhân
dân xã
a) Họp thành
viên Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Họp TT. UBND một tuần
một lần. Thời gian họp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
Thành phần tham dự phiên họp TT.UBND gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch.
Thành phần tham
dự họp Thành viên UBND: Chủ tịch và Phó chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã. Khi thấy cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu
các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng ấp, tổ
trưởng tổ NDTQ được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu
mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên
họp của UBND xã được quy định tại khoản 1, điều 3 của quy chế này;
c) Chương trình
phiên họp
- Chủ tịch UBND
chủ trì phiên họp, khi chủ tịch vắng mặt, một phó chủ tịch được uỷ quyền chủ trì
thay;
- Văn phòng Uỷ
ban nhân dân báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người được mời
dự và thông báo chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo
cáo tóm tắt công việc, các phương án..., những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự
họp phát biểu ý kiến;
- Chủ trì kết luận
từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu quá nữa tổng số thành viên
Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành;
Trường họp vấn đề
thảo luận chưa được thông qua thì chủ trì yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào
phiên họp gần nhất của UBND;
- Chủ trì phát
biểu ý kiến kết luận phiên họp;
2. Sau phiên họp thường kỳ hàng tháng của
Ủy ban nhân dân xã. Thường trực Ủy ban nhân dân tổ chức họp giao ban với cán
bộ, công chức, bán chuyên trách cấp xã và Trưởng ấp để triển khai, phân công
thực hiện các nội dung đã được tập thể Ủy ban nhân dân nhất trí thông qua;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
UBND triệu tập các trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ và trưởng các ban, ngành họp để
chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị. Tuỳ trường hợp cụ
thể, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND chủ trì hoặc tham dự cuộc họp giữa một số
trưởng ban, ngành liên quan với một số trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ để giải quyết
những vướng mắc hoặc những vấn đề cụ thể có liên quan đến địa phương.
4. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch:
a) Hàng tuần vào
ngày thứ hai đầu tuần, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên ủy ban họp giao
ban một lần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo công tác; xử lý các vấn
đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân, Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy
ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển
khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng
đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức cấp xã được mời tham dự khi bàn về các vấn
đề có liên quan; trường hợp không thể tổ chức họp giao ban theo thời gian đã
quy định thì thời gian họp giao ban do Chủ tịch quyết định.
b) Trình tự giao
ban:
- Công chức văn phòng- thống kê UBND
xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết trong tuần, những khó khăn vướng
mắc, tồn tại cần xử lý; chương trình công việc tuần tới;
- Chủ tịch, phó chủ tịch thảo luận,
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các quan hệ công tác;
5. Sáu tháng hoặc khi cần thiết,
Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ,
công chức, không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp để thông báo tình hình kinh
tế-xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết,
tổng kết công tác sáu tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ
chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên;
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.
a) Theo chương trình đã được Ủy
ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan
cùng Công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm
việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội
dung, công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể Ủy quyền cho Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai;
8. Các cán bộ,
công chức, bán chuyên trách cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy
định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn
xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách;
9. Việc tổ chức
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí;
10. Trách nhiệm
của Công chức văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề
xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với cán bộ, công chức, bán chuyên trách có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân
dân xã
1. Chủ tịch UBND
xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và
tổ chức theo cơ chế “ Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến trả lại kết quả
thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả” tại ủy ban nhân
dân xã. Ban hành quy chế cụ thể về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình
ký và trả kết quả cho công dân theo quy định tại
Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính và Kế hoạch
số 8619/KH- UBND ngày 14/8/2018 của của UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm
2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
2. Công khai, niêm
yết tại trụ sở UBND xã các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết
công việc của công dân, tổ chức. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho công dân và tổ chức.
3. Việc phối hợp
giữa các bộ phận có liên quan của UBND xã hoặc UBND huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức là trách nhiệm của
UBND xã, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán
bộ, công chức có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức, làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả.
Trong điều kiện cho phép cần bố trí phòng làm việc một cách thích hợp đủ điều
kiện làm việc.
Điều 12. Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân
1. Hàng tuần Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một ngày để tiếp dân (thứ năm hàng tuần),
lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo
cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên.
Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn rỏ ràng theo đúng quy định của pháp
luật để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết, tránh
tình trạng đơn vượt cấp. Tùy tình hình công việc và yêu cầu của người dân, Chủ
tịch quyết định tăng thêm số ngày tiếp dân trong tuần. Ngoài ra khi công dân có
yêu cầu gặp gỡ, nêu yêu cầu, kiến nghị thì trừ lúc đang bận họp hoặc đi công tác
vắng thì Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải trực tiếp tiếp
dân, lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực
hiện nhiệm vụ theo quyền hạn của mình.
Trưởng ấp, tổ Trưởng
tổ NDTQ phải nắm vững tình hình ANTT, những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ
động giải quyết hoặc đề xuất với UBND giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân
dân.
2. Công chức tư
pháp – hộ tịch, công chức Văn phòng - thống kê chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch
UBND tổ chức trực tiếp dân, tiếp nhận phân loại, chuyển kịp thời các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND xã với
thanh tra nhân dân xã
Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp
thời cho Ban thanh tra nhân dân xã những chính sách, pháp luật có liên quan đến
tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần
thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân;
Xử lý nghiêm minh những người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho
Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở; Hỗ trợ tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có
hiệu quả theo qui định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin, tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật cho nhân dân bằng các hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ
thống truyền thanh, tổ NDTQ để phổ biến và giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước cho nhân dân.
2. Khi có vấn đề
đột xuất phát sinh, Uỷ ban nhân dân xã cần thông báo tình hình kịp thời với
UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
3. Mỗi tháng 01
lần vào ngày 18 các thành viên UBND xã, các ngành trực thuộc UBND xã có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản về Văn phòng UBND xã để Công chức văn phòng-thống kê
tổng hợp báo cáo Chủ tịch và cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định.
4. Các cán bộ, công
chức chuyên môn được phân công theo dõi công việc phải tổng hợp tình hình báo cáo
theo ngành, lĩnh vực được giao, đề xuất kiến nghị, báo cáo Phó chủ tịch, Thành
viên ủy ban phụ trách gửi văn phòng tổng hợp chuẩn bị cho phiên họp Ủy ban nhân
dân.
5. Công chức Văn
phòng- thống kê Uỷ ban nhân dân xã làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo
định kỳ ( tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và báo cáo
đột xuất theo quy định gửi kỳ họp HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, đồng
thời gửi các thành viên UBND xã, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, các ban
ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong xã.
Chương V
QUẢN LÝ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các
loại văn bản đến, văn bản đi đề phải qua văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công
văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các công văn
đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được;
2. Đối với những
văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng
dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc;
3. Các vấn đề về
chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân
đều phải cụ thể hóa bằng các Quyết định của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể
từ ngày phiên họp kết thúc;
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban
nhân dân xã
Trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành Quyết định của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy
định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lịnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định;
2. Đối với các Quyết
định của Ủy ban nhân dân căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức
đoàn thể có liên quan và nhân dân tại các ấp, tổ tự quản để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân
soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo Quyết định bản tổng hợp ý kiến và các tài
liệu có liên quan đến các thành viên của Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày
trước ngày họp của Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành Quyết định sau khi được Ủy ban
nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban
hành Quyết định theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân
xã; các Quyết định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân
quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch
vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay;
2. Phó Chủ tịch
ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công; ký các bản sao trên lĩnh vực
hộ tịch; ký chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; ký đơn yêu cầu
trích lục trên lĩnh vực đất đai.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi;
2. Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên
trách xã theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng hộ gia
đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã;
CHƯƠNG VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Các thành viên UBND, công chức, những
người hoạt động không chuyên trách xã căn cứ
Quy chế thực hiện.
Văn phòng UBND xã tham mưu giúp Chủ tịch
UBND xã:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và duy trì việc kiểm điểm thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã;
- Đề xuất với UBND khen thưởng hoặc phê
bình các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quy chế.
Quy chế này được
tập thể Uỷ ban nhân dân xã thảo luận, biểu quyết thông qua, những vấn đề cần
thay đổi bổ sung phải được tổ chức lấy ý kiến tập thể. Uỷ ban nhân dân xã phân
công công chức văn phòng-thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực hiện nghiêm
quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện sẽ xem xét khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt, đồng
thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm Quy chế
này; nếu gặp khó khăn, vướng mắc, UBND xã sẽ nghiên cứu thay đổi, bổ sung các
nội dung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Hơn
|