New Page 1
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XÃ
HIẾU LIÊM |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Làm việc của Ủy ban nhân dân xã Hiếu Liêm,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
(Ban hành kèm theo QĐ số: /2017/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2017 của UBND xã Hiếu
Liêm)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân Xã Hiếu
Liêm.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên UBND xã; công chức và cán bộ không chuyên
trách thị trấn; Trưởng ấp, Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm
việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1/ Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ
tịch, Phó chủ tịch, ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh
vực được phân công.
2/ Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND
xã với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong quá trình triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ.
3/ Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả, theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của UBND xã.
4/ Toàn thể cán bộ, công chức thuộc UBND xã phải sâu sát cơ sở lắng nghe mọi ý
kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập nâng cao trình độ từng bước đưa
hoạt động của UBND xã ngày càng chính quy hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính
quyền trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã.
1/ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã
a. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
quy định tại điều 71 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
b. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì,
phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa
phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ
chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
c. Ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
d. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết
định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
2/ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND xã
a. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân.
b. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
c. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ủy nhiệm.
3/ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã
a. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
về ngành, lĩnh vực.
b. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều 4. Trách nhiêm, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ, công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ và thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm
2012, cán bộ, công chức xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã,
bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công;
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến;
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của
Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan;
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó
chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý;
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình
hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng các ấp, trưởng ban CTMT và tổ
trưởng các tổ nhân dân
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND
xã về nhiệm vụ chuyên môn được chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 5 của quy chế này.
2. Trưởng các ấp, trưởng ban CTMT, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân, tổ chức thực hiện mọi
nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ
tịch, Phó chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của
công dân, tổ chức và ấp, tổ nhân dân.
Điều 6. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn, cấp huyện trong đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi
các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều 7. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước các cấp;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm
chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực
HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã
xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND;
khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với CT, PCT HĐND xã để nắm
tình hình, ý kiến phản ánh của cử tri; cùng HĐND xã giải quyết những kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi
ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định
kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết
để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 8. Quan hệ Ủy ban nhân dân xã với Trưởng
ấp, trưởng ban CTMT và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các khu phố và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với
Trưởng ấp, Tổ trưởng nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, trưởng ban CTMT, tổ trưởng nhân dân phải thường xuyên liên hệ với
HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND,
UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
tốt Quy chế dân chủ cơ sở;
Trưởng ấp, trưởng ban CTMT, tổ trưởng nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch
UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết,
góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn phụ trách.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 9. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban
nhân dân xã
1. Phiên họp của Ủy ban nhân dân xã
a. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 05 hàng tháng,
trường hợp nếu có thay đổi sẽ thông báo cụ thể.
- Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên
UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự.
Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không
chuyên trách, công chức cấp xã và Trưởng các ấp, Tổ trưởng nhân dân được mời
tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
- Trình tự phiên họp:
+ Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó chủ tịch
chủ toạ phiên họp;
+ Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời
dự và chương trình phiên họp;
+ Văn phòng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tháng trước và phương hướng
nhiệm vụ tháng tiếp theo; cán bộ, công chức trình bày tóm tắt những vấn đề cần
thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.
+ Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
+ Chủ tọa phiên họp kết luận từng vấn đề và lấy biểu quyết. Vấn đề được thông
qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị
thêm để trình lại vào phiên họp khác;
+ Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
b. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
- Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
- Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Giao ban của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và ủy viên UBND xã
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định
của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các
vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND
huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND
xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức thị trấn được mời tham dự
khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước,
những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công
tác tuần;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và
xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ
trưởng nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo,
điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã
về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó
chủ tịch, Ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng văn phòng UBND
xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc
với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về
những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các
cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo
cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng UBND trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã.
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức
có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu
đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 10. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại
UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho
công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với
UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có
nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 11. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, trưởng ban CTMT, tổ trưởng nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình
an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải
quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời
đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 12. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân
dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh
tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các
văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác
có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật để tuyên
truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp
thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp
xã, Trưởng ấp, trưởng ban CTMT, tổ trưởng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình
hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo
UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ
đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các thành
viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân
cấp xã.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 14. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn
phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển
đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc,
khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND
xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được giải quyết trong phiên họp của
UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, Chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 15. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy
ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện
theo quy định tại điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và UBND năm 2004.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch
UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng,
các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, khu dân cư để
chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo, quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các
thành viên UBND chậm nhất 3 ngày trước ngày họp UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND
quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó
ở địa phương; ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các quyết định, chỉ
thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 17. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp
thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai
thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng ấp, trưởng ban
CTMT, Tổ trưởng nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát
từng Ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương
V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 18.
Thành viên UBND, Cán bộ, công chức, cán bộ hoạt động không chuyên trách có trách
nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 19.
Trong quá trình thực hiện, tuỳ theo tình hình thực tế hoặc yêu cầu công tác, Quy
chế này được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp theo đề nghị của các thành viên
UBND và tập thể cán bộ, công chức xã Hiếu Liêm./.
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Lê Văn
Hởi