ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ HIỆP HÒA Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa nhiệm kỳ 2016
- 2021
(Ban hành kèm theo quyết định số 02/2016
/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của UBND xã Hiệp Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên
Ủy ban nhân dân xã, Công chức và những người hoạt động không chuyên trách của
xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm
việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa.
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá
nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi
thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân
công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng
nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân của xã trong quá trình triển khai thực hiện mọi
nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của nhân
dân và tổ chức đúng theo pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo
đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức của xã phải sâu
sát địa bàn, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để
nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng
chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao
đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa.
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn
đề được quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015:
- Chương
trình làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội, dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; Kế hoạch
đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; Kế hoạch huy động nhân lực , tài
chính để giải quyết các vấn đề cấp bách, các kế hoạch trên trình Hội đồng nhân
dân quyết định.
- Đề án
thành lập mới, nhập, chia điều chỉnh địa giới hành chính của phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều này
tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề giải quyết gấp
nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý
đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nữa số thành viên Ủy
ban nhân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần
nhất.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân
xã.
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực chủ động tham gia các công
việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân
dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban
nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, các ngành trực
thuộc, Ban lãnh đạo 03 ấp và tổ trưởng tổ nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ;
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm
quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại xã;
b) Không được nói và làm trái các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn
bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải
chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người
đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân,
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập,
chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì
ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Thực hiện các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực
tiễn của địa phương, chỉ đạo và đôn đốc việc kiểm tra xây dựng chương trình công
tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban
nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng ấp,
tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng,
liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa
bàn xã, những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch
và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của
xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân thành phố;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí
thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân của xã; phối hợp thực hiện nhiệm vụ công tác,
nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có
hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải
quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa
bàn công tác do Chủ tịch phân công, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch
được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được
giao và các vấn
đề khác theo quy định Điều 122 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch,
trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những
quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với những vấn
đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn
đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác
của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống
nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức,
các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh
vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ
tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố, nắm tình hình, báo cáo kịp thời với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác
có liên quan theo quy định
tại Điều 123 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
công việc thuộc lĩnh vực mình được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các
biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân giao.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã.
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm thống nhất quản
lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
và cơ quan chuyên môn của thành phố về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động
giải quyết công việc được giao, sâu sát địa bàn, tận tụy phục vụ nhân dân, không
gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền,
phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối để xin ý kiến.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải
quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng,
ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi
trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ,
công chức khác, không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán
bộ công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ,
công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ
sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu
có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ
báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực công việc mình phụ trách
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không
chuyên trách, Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân.
1. Những người hoạt động không chuyên
trách của xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 5 quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi hoạt động của ấp, tổ; tổ
chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối; đề xuất giải quyết kịp thời
những kiến nghị của công dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan chuyên môn của Thành phố.
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những
vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã
phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân thành phố và cơ
quan chuyên môn của thành phố theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thành phố
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan chuyên môn thành phố trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công
chức đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng
dẫn nghiệp vụ của cấp trên; giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của
thành phố, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân của xã.
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo
của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất
với Đảng ủy xã phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề
quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát
của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân xã chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng
các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu,
phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường
xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình,
thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những
kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân của xã.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân của xã trong thực hiện các nhiệm vụ công
tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết
thông báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của
Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp
nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân với Ban lãnh đạo 03 ấp và Tổ trưởng tổ nhân
dân.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công
các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng
tháng, các thành viên UBND dự giao ban với Ban lãnh đạo 03 ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban lãnh đạo 03 ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ
chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Ban lãnh đạo 03 ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt
của ấp, đề xuất những biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI
HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Phiên họp của Ủy ban nhân dân xã.
a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp một
lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch
Mặt Trận tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, những người hoạt động
không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân được
mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân
xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên
họp, khi Chủ tịch vắng mặt ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành
viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên
họp;
Chủ đề án, kế hoạch, chương trình báo cáo
tóm tắt đề án, kế hoạch, chương trình, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
Các đại biểu dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án,
kế hoạch, chương trình và lấy biểu quyết. Đề án, kế hoạch, chương trình được thông
qua nếu được quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được
thông qua thì chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
Chủ toạ phát biểu ý kiến kết luận phiên
họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
a) Hàng tuần, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống
nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo
xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân thành phố;
chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do
Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân của xã và cán bộ, công
chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những
công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và
chỉ đạo các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết
định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số
cán bộ, công chức để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần
thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
của xã, những người hoạt động không chuyên trách và công chức của xã, Trưởng ấp,
Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng
kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ công tác cụ thể
được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân thành
phố và cơ quan chuyên môn thành phố tại xã.
a) Theo chương trình đã được Ủy ban
nhân dân thành phố thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Ủy viên Uỷ ban nhân dân, các cán bộ công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân thành
phố và cơ quan chuyên môn của thành phố;
b) Xét nội dung công tác cụ thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu
trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn của thành
phố, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức xã phải tham
dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu
tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch
công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống
lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp,
tiếp khách cùng các cán bộ công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp
khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương
trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi
biên bản các cuộc họp.
Điều
11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Ủy
ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết
quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã; các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức xã.
3. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ
đạo các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc phối hợp với Ủy ban nhân
dân thành phố để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng
lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm
việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Hàng
tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí một buổi vào ngày thứ năm để tiếp dân,
lịch tiếp dân phải được công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh của dân,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
2. Ủy ban
nhân dân phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ
chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh
chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền,
phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mĩ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
3. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh
vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan
có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân
dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra
nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra
nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến
nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ
trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và
báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả
hệ thống truyền thanh, Trung tâm Văn hóa thể thao-Học tập cộng đồng, tủ sách
pháp luật, nhà văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối,
chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy
sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân
thành phố bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các
thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức của xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ
nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ
trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và cơ quan chuyên môn cấp thành phố theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ theo quy định.
Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và
Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể
nhân dân của xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản.
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi
đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ,
người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng
địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã
được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hóa
bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn
bản của Ủy ban nhân dân xã.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công
và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì
chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và
thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn
thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự
thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bảng tổng hợp ý kiến góp ý
và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3
ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy
ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết
định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo
việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn
bản trình Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền
cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết các
văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn
bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được
Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện
văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp
chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ
quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã,
kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã, cán bộ, công chức của xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được
phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân
trên địa bàn xã./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn
Phú Cường