ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ BÌNH SƠN
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ BÌNH SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND
ngày….. tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Bình Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Bình Sơn (sau đây gọi tắt là UBND xã).
2. Các ủy viên Ủy ban nhân dân xã, Cán bộ, công chức xã và các tổ
chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
3. Trường hợp văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ban hành trước Quy chế này quy định trình tự xử lý công việc
khác với quy định trong Quy chế này thì áp dụng theo trình tự quy định tại Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã hoạt động theo chế độ tập thể Ủy
ban nhân dân xã kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và trách nhiệm theo
quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện;
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ
được giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá
nhân và ngược lại. Thủ trưởng các đơn vị được giao công việc phải chịu trách
nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thời
gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế
hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ,
công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch trong
quá trình giải quyết công việc và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 31, Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 của Quốc hội; kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành, thực hiện Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân xã và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy
ban nhân dân xã thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không
nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, Văn phòng HĐND và UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến
đến từng ủy viên Ủy ban nhân dân xã để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân xã theo quy
định của Luật và các văn bản hướng dẫn của cấp trên được thông qua khi có quá
nửa tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các ủy viên Ủy ban
nhân dân xã thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng
ý, Văn phòng HĐND và UBND xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và
báo cáo Ủy ban nhân dân xã trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được đa số ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng
ý, Văn phòng HĐND và UBND xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định
việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân xã gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người lãnh đạo và điều
hành toàn diện công việc của Ủy ban nhân dân xã, có nhiệm vụ, quyền hạn giải
quyết công việc được quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 của Quốc hội và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định; trực tiếp chỉ đạo, điều
hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quyền trực tiếp chỉ
đạo xử lý công việc đã phân công cho các Phó Chủ tịch hoặc công việc thuộc thẩm
quyền các đơn vị liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo giải
quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp giải quyết
những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong xã. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể thành lập các tổ chức tư vấn
để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã đi vắng và ủy quyền. Khi một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đi
vắng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ
tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Văn phòng HĐND và
UBND xã thông báo kịp thời các nội dung Ủy nhiệm và kết quả giải quyết công
việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đi vắng biết.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định phân công công việc
và điều chỉnh việc phân công cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, các Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phân công phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác; chỉ đạo và
theo dõi hoạt động của một số địa bàn ấp. Trong phạm vi lĩnh vực công việc được
phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi xử lý, giải
quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân
về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã; đồng thời, cùng các ủy viên khác của Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, Ban
nhân dân các ấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn ấp theo đúng
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản
chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi,
hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công
chức chuyên môn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; có quyền đình chỉ tạm thời
việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật của cấp dưới, đồng thời đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo, xử lý,
giải quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi lĩnh vực, công việc
được phân công phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính
sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công nhưng vượt quá thẩm
quyền giải quyết để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định.
d) Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo xử lý
những vấn đề nội bộ trong các cơ quan, đơn vị, địa bàn ấp thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
đ) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chủ động xử lý công việc khi đã có chủ trương. Nếu vấn đề có
liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ
động bàn bạc, phối hợp để giải quyết. Trường hợp vấn đề cần có ý kiến của Chủ
tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ
trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
4. Hằng tuần, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng
hợp tình hình công việc mình phụ trách, chuyển nội dung thông tin về văn phòng
HĐND và UBND xã tổng hợp chung báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tại cuộc họp
giao ban định kỳ vào sáng thứ hai hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc
thuộc lĩnh vực Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khác trực tiếp phụ
trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch hoặc vượt thẩm quyền, những vấn đề
chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân xã
thảo luận, quyết định.
5. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân xã;
thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân xã.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã.
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng
các ủy viên khác của Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân xã khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xem xét,
trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết các đề nghị
của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
phải dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của
tập thể Ủy ban nhân dân xã, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ủy quyền
và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân xã; thảo luận và
biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc thông qua Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã được Văn phòng HĐND và UBND
xã cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (trừ một số nội dung
theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch chưa cho phép phổ biến).
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã ngoài thực hiện nhiệm vụ theo quy chế là ủy viên UBND xã,
thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành lĩnh vực phụ trách theo pháp luật còn thực hiện
trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND xã theo quy định tại Quy chế
này.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã.
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Thông tư 06/2012/BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn. Công chức xã còn có trách nhiệm:
1.
Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương,
bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước
chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu có
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết công
việc của cán bộ công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên
quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo
Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình
hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Chương
III.
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC.
Điều
8. Chế độ hội họp,
1.
Phiên họp UBND xã.
a)
Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch
quyết định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND; Chủ tịch
UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự; trong từng nội
dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch
Uỷ ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, cán bộ không chuyên trách,
công chức cấp xã và các trưởng thôn dự họp. Đại biểu mời có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
b)
Nội dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế này. Tuỳ theo công việc cụ thể, Chủ tịch UBND xã chọn nội dung cụ thể
của phiên họp.
c)Trình
tự phiên họp.
-
Chủ tịch UBND chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ
toạ phiên họp;
-
Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu mời dự, số đại biểu có
mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình phiên họp.
-
Cán bộ được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin ý kiến
tại phiên họp.
-
Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
-
Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy biểu quyết, đề án, kế
hoạch được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn
bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.
2.
Giao ban của UBND xã:
a)
Vào sáng thứ hai hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch tổ chức họp giao ban theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm
tình hình công việc, thống nhất chỉ đạo và triển khai công tác tuần; xử lý
những vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND
xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị cuộc họp
khác do UBND xã chủ trì triển khai.
b)
Trình tự giao ban:
-
Các thành viên họp báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước,
những khó khăn vướng mắc, tồn tại và những công việc cần xử lý.
-
Chủ tịch UBND nhận xét, đánh giá công tác của các thành viên, phân công chỉ đạo
công việc cụ thể tới từng thành viên và xếp lịch công tác tuần.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng BND ấp,
một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm
vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với thường
trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đúng đầu các đoàn thể
nhân dân trong xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, trưởng thôn để
thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và
triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã
về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà
nước cấp trên.
Điều
9. Chế độ làm việc
của UBND xã.
1.
Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã.
a)
Theo chương trình đã được UBND huyện Thông báo, Chủ tịch UBND chỉ đạo Phó chủ
tịch, ủy viên UBND, các cán bộ công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã
chuẩn bị nội dung tài liệu, làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
Huyện;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và chực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai.
2.
Làm việc với Trưởng BND các ấp.
a)
Chủ tịch UBND xã phân công thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình
các thôn. Hàng tháng Chủ tịch UBND làm việc với trưởng thôn để nghe phản ánh tình
hình, kiến nghị và giải quyết khiếu nại của nhân dân theo quy định của Pháp
luật.
b)
Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với HĐND; UBND xã để tổ chức quán triệt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đao, điều hành
của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Kịp
thời báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất
biện pháp giải quyết khi cần thiết để góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn.
3.
Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các
cuộc họp tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo
cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách.
4.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãnh phí.
5.
Trách nhiệm của văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ công chức có
liên quan đến nội dung họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan, chuẩn
bị nội dung chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến
các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều
10. Giải quyết các công việc của UBND xã.
1.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công
việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại
UBND theo quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công
dân theo quy định hiện hành.
2.
Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết
công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gay phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức xã.
3.
UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND
huyện để giải quyết công việc của công của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phảm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều
11. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1.
Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày trong tuần, trong đó Chủ tịch UBND xã
tiếp dân vào chiều thứ 5 hàng tuần. Lịch tiếp dân được công bố công khai tại
phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải
luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn
công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. UBND xã phối hợp với các đoàn
thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ chức việc tiếp dân theo thẩm
quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục hành chính liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng
theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải
hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
giải quyết.
Trưởng
thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự những thắc mắc, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tốn
đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm
giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ
phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Điều
12. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở xã.
1.
Thông báo kịp thời cho ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2.
Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
3.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh
tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định pháp luật.
Điều
13. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.
1.
UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ
trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu
quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn
hóa xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời
với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ công chức xã,
trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực địa bàn mình phụ
trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định.
3.
Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo
quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện đồng gửi các thành viên UBND,
thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
Chương
IV
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ.
Điều
14. Quản lý văn bản.
1.
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn
phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và
chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu
hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi đúng theo
địa chỉ; đồng thời lưu hồ sơ và văn bản gốc.
3.
Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND
xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn phòng
UBND xã hoặc cán bộ công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên
họp kết thúc.
Điều
15. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã.
Trình
tự thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo
quy định tại điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND năm 2004.
1.
Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ công chức
theo dói lĩnh vực nào thì tham mưu chủ trì soan thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó,
chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.
2.
Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng,
các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự
thảo.
3.
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định pháp
luật.
Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban
hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều
16. Thẩm quyền ký ban hành văn bản.
1.
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân Huyện và Hội
đồng nhân dân xã: các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, các văn bản
thuộc phẩm quyền.
Khi
Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo cho Chủ tịch biết về
văn bản đã ký thay.
2.
Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều
17. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.
Chủ
tịch Uỷ ban nhân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có phẩm quyền bổ
sung, sửa đổi.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã; Cán bộ, công chức xã, Trưởng ban nhân dân các ấp và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Việc thực hiện đúng các quy
định tại quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các ủy viên Ủy ban
nhân dân xã, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng Ban nhân dân các ấp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Tuấn
|