2.
Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ: Viện Sinh học
Nhiệt đới
3.
Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Trịnh Việt Nga
Cá nhân tham
gia: TS. Hoàng Kim, Th.S.GVC.Trần Thị
Dạ Thảo, Th.S. Đồng Thị Thu Thảo, Th.S. Đỗ Đăng Giáp, KS. Nguyễn Thị Ninh, KS.
Vũ Ngọc Phượng, TS. Nguyễn Ngọc Thùy, Khoa Kinh tế, Th.S. Lưu Việt Dũng, KS.
Nguyễn Văn Khoa, Nguyễn Minh Tân.
4.
Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế và xây dựng mô
hình Tổ hợp tác của việc trồng khoai lang Nhật.
Áp dụng Công nghệ sinh học để tạo các giống khoai lang
Nhật chất lượng cao, bao gồm:
+ Bảo tồn nguồn gen khoai lang tốt bằng nuôi cấy mô
+ Xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, đưa cây
khoai lang cấy mô in vitro ra vườn ươm ex vitro và đồng ruộng.
- Xây dựng và chuyển giao quy trình lai tạo, phục
tráng giống khoai lang bằng Công nghệ sinh học cho nông dân: kỹ thuật in vitro
cho trung tâm CNSH và kỹ thuật trồng cho nông dân.
5. Kết quả thực hiện:
- Qua điều tra khảo sát hiện trạng và phân tích đánh
giá tình hình sản xuất khoai lang ở huyện Xuân Lộc, cho thấy cây khoai lang
trồng tại huyện chỉ mang tính tự cung tự cấp, trồng để phục vụ nhu cầu của gia
đình và chăn nuôi là chính. Trồng khoai lang chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
bản thân, chưa làm đúng quy trình kỹ thuật. Các giống khoai lang
Nhật tại địa phương cũng chưa thuần nhất. Việc tiêu thụ khoai
lang nói chung và khoai lang Nhật nói riêng gặp khó khăn.Giá cả khoai lang
không ổn định và thường bị tư thương ép giá nhất là khi vào chính vụ.
- Kết quả so sánh và lai
tạo giống đã chọn ra được sáu giống khoai lang có
năng suất cao nhất là giống HL565, HL4, HL518, HL491, HL524, Hoàng Long. Giống
khoai lang có phẩm chất rất ngon là HL518 (Nhật đỏ) thịt củ
màu vàng được chọn dòng tự phối và làm giống mẹ.
- Kết quả mô hình trình diễn đã triển khai được 3 ha ở
xã Xuân Tâm, Xuân Hưng, Xuân Hòa, trong 3 vụ (Đông Xuân 2009 – 2010, Hè Thu
2010, Đông Xuân 2010 – 2011), với sự tham gia chính của 8 hộ nông dân sản xuất
giỏi. Kết quả qua các vụ thu hoạch điều đạt năng suất cao (trên 19 tấn/ha).
6.
Thời gian bắt đầu và kết thúc: từ tháng 5/2009 đến tháng 5/2011
7. Kinh phí thực
hiện: 741.835.000
triệu đồng