1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm
xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch,
phục vụ nhân dân; tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện
mức độ hài lòng của người dân, chuyển đổi số cấp xã.
2. Yêu cầu
- Cải cách hành chính được tiến hành đồng bộ, thống
nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
tạo động lực đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đưa cải
cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực
hiện hiệu quả các chương trình công tác năm 2024.
- Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung
tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá hiệu quả và tác
động của cải cách hành chính.
- Cải cách hành chính có tính kế thừa, phát huy các
thành tựu đã được trong thời gian trước; thường xuyên đổi mới, hiện đại hóa nền
hành chính, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào quá trình cải cách
hành chính. Đẩy mạnh toàn diện ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống
nhất.
-
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra: sâu sát, kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế; nhất là
trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Mục tiêu
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ban hành được rà soát, kiến nghị xử lý đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực
thi, tiếp cận thông tin pháp luật trên địa bàn xã.
1.2. Nhiệm vụ
- Tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành
luật, các văn bản quy phạm liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tích cực kiểm tra, rà soát các quy
định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh
thần cải cách hành chính kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
- Nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và
khả thi.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp
luật các lĩnh vực trọng tâm của địa phương năm 2024.
- Công khai kịp thời các chính sách, quy định pháp luật của huyện, xã trên
các trang thông tin, điện tử, đa dạng kênh thông tin, hình thức tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nhất là các nội dung liên quan đến cung cấp dịch vụ công của địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Mục tiêu
- 100% thủ tục hành chính được công bố,
công khai đầy đủ, kịp thời trên trang Thông tin điện tử của
xã để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng. Cung cấp hồ sơ
mẫu theo từng lĩnh vực. Đồng thời niêm yết công khai đầy đủ tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả xã.
- UBND xã cung cấp dịch vụ công, chứng thực điện tử,
tăng số lượng bản sao chứng thực điện tử so với năm 2023.
- Phấn đấu được đánh giá ở mức xuất sắc về cải cách
hành chính.
- Kiến nghị, đề xuất, đơn giản hóa 10% thủ tục hành
chính; 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số
hóa.
- Tối thiểu 35% thủ tục hành chính được số hóa trong năm 2023.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
trực tuyến trên tổng số hồ sơ có phát
sinh hồ sơ trực tuyết đạt tối thiểu 30%.
- Tỷ
lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt tối thiểu 97%; mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC
đạt tối
thiểu 94%.
- Tối thiểu 97% phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến
giải quyết thủ tục hành chính được xử lý dứt điểm trong thời gian quy định; tỷ lệ người dân hài lòng về việc xử lý phản ánh kiến
nghị đạt tối thiểu 93%.
2.2. Nhiệm vụ
a) Kiểm soát thủ tục hành chính
- Phối hợp rà soát, cập
nhật bổ sung kịp thời, đồng bộ các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp
luật quy định về thủ tục hành chính (thời gian, thành phần hồ sơ, cấu hình lên
phần mềm một cửa…); rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để đề xuất cấu hình lên phần
mềm Một cửa từng thủ tục phù hợp với quy định của tỉnh, huyện và đề xuất phù
hợp thực tiễn của địa phương đảm bảo việc
giải quyết TTHC.
-
Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo;
rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; kiến nghị loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý trong giải quyết thủ tục hành
chính. Đề xuất bổ sung các dịch vụ công cần thiết trong thực tiễn hiện chưa có trong Bộ
thủ tục hành chính hoặc trong các văn bản pháp lý; cắt giảm mạnh các loại mẫu đơn,
tờ khai có thông tin trùng lặp trong quá trình giải quyết một thủ tục hành
chính hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông để phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
-
Thường xuyên rà soát, đề xuất danh mục thủ tục hành chính đủ
điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình; tập trung vào
nhóm thủ tục liên quan đến doanh nghiệp hoặc các thủ tục có thành phần hồ sơ
đơn giản.
- Rà soát đề xuất các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
có thể triển khai ngay việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa
giới hành chính.
- Công khai, minh bạch, đồng bộ
các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính bao gồm quy
định về thủ tục hành chính, hồ sơ mẫu, tiến độ giải quyết hồ sơ, phản ánh kiến
nghị liên quan trên Trang thông tin điện tử của xã.
b) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu
của UBND tỉnh về triển khai Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Kiện toàn bộ phận tiếp nhận và
Trả kết quả, trong đó trọng tâm là đảm bảo điều kiện
triển khai nhiệm vụ số hóa hồ sơ, thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục không
phụ thuộc vào địa giới hành chính, thanh toán không tiền mặt, khai thác hiệu
quả dữ liệu dân cư được kết nối trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Đảm bảo, đánh giá hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả; đề xuất
các giải pháp cơ cấu nhân sự phù hợp trên cơ sở năng suất tiếp nhận, xử lý hồ
sơ, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện mức độ hài lòng của
người dân.
- Xử lý nghiêm trách
nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà
cho người dân và tổ chức; thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các
trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn
diện, thực chất trong giải quyết thủ tục hành chính trong đó tập trung quyết
liệt các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp
nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ.
- Thực
hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẽ dữ
liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng dẫn,
tổ chức triển khai sổ hóa đến tất cả các cán bộ, công chức tham gia việc tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy
đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp; không yêu cầu người dân cung
cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy
định.
- Tích
cực, công bố, công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên hệ
thống do tỉnh triển khai cung cấp thuộc các lĩnh vực được đầy đủ chính xác,
thường xuyên trên hệ thống một cửa điện tử của xã theo quy định tại Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chứng thực bản sao điện tử và sử dụng
bản chứng thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến; trước
hết là trong các hồ sơ thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, đội ngũ
cán bộ, công chức.
d) Triển
khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tổ
chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số công đồng hỗ trợ thực hiện thủ tục
trực tuyến tại xã.
đ) Nâng cao hiệu quả giải quyết phản
ánh, kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp
- Tăng cường trách nhiệm
của các địa phương trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng đài Dịch vụ công 1022 của
tỉnh; chia sẻ công khai kết quả
giải quyết phản ánh kiến nghị trên các Cổng thông tin tiếp nhận phản ánh
kiến nghị của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Mục tiêu:
- Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo lộ trình
của Huyện ủy, UBND huyện, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc
bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các ban ngành, đoàn thể trong hệ thống hành chính nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh.
- Tăng cường triển khai
các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp; gắn với quyền hạn và trách
nhiệm, kiểm soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến khích sự năng
động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của CBCC trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
4. Cải cách chế độ công
vụ
4.1. Mục tiêu
- Hoàn thiện xây dựng đề án
vị trí việc làm theo quy định, hướng dẫn của cấp trên
-
100% công chức được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và vị trí việc làm khi được phê duyệt.
- Tối thiểu 50% cán bộ, công chức được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu công việc và vị trí việc làm; trong đó, đảm bảo 100% công chức tiếp nhận hồ sơ của UBND được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
liên quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công,
tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...)
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
-
100% hồ sơ cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4.2. Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
- Hoàn thiện đề án vị trí việc làm địa bàn xã; cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người,
đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Hoàn thiện việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính
phủ.
- Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách
nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; trước mắt là
các hoạt động tập huấn liên quan đến công tác cải cách hành chính.
- Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hồ sơ điện tử cán
bộ, công chức, viên
chức đồng bộ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng
lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao nhận thức, tư duy chủ động,
đổi mới nhất là đội ngũ là đội ngũ lãnh đạo; nâng cao trách nhiệm vụ công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức tập trung đội ngũ tiếp dân, hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả hồ sơ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác tuyển dụng, quản lý,
sử dụng công chức, công tác bổ nhiệm tại địa phương.
5. Cải cách tài chính
công
5.1. Mục tiêu
- Thực hiện quản lý ngân sách, quản lý tài sản công,
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Tăng số đơn vị tư đảm bảo chi thường xuyên hoặc một
phần chi thường xuyên; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình
quy định và tình hình thực tiễn địa phương.
5.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện quản lý ngân sách, quản
lý tài sản công theo quy định của cấp xã.
- Kịp thời triển khai thực hiện các
giải pháp thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước
về tài chính, ngân sách.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước, phân phối kết
quả tài chính tại địa phương.
6. Xây dựng và phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Mục tiêu
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo
bước đột phá trong cải cách hành chính, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm
việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức;
trong đó:
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến; 100% các thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán
không tiền mặt các hồ sơ thủ tục hành chính đạt tối thiểu 15% tại xã.
- 95% hồ sơ công việc tại
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước); 100% cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo xã sử dụng chữ ký số xử
lý, điều hành công việc.
6.2. Nhiệm vụ
a) Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát
triển chính quyền điện tử của xã:
- Tiếp tục hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng và phát
triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử.
- Phối hợp triển khai nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn huyện và với các Sở, ngành tỉnh và với các Bộ ngành Trung ương; thực hiện
việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các ngành đất đai - thuế, đất đai - xây dựng,
hộ tịch - bảo hiểm xã hội - quản lý cư trú.
- Đảm bảo an toàn, an
ninh mạng cho các hệ thống thông tin của đạ phương.
b) Phối hợp phát triển cơ
sở dữ liệu nội bộ, ứng dụng quản lý nội bộ:
- Phối hợp với phòng, ban
của huyện phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý
nhà nước, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp, trước mắt là trong công tác
giải quyết thủ tục hành chính.
- Phối hợp triển khai hệ
thống phân tích dữ liệu, điều hành thông minh của huyện phục vụ công táchỉ đạo
điều hành.
- Phối hợp hoàn thiện Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy định văn
thư, lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu sử dụng
của địa phương; cấp phát đầy đủ chữ ký số cho đối tượng lãnh đạo cấp xã, đảm
bảo khả năng tổ chức họp trực tuyến của cơ quan.
- Tiếp tục triển khai sử
dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- Khai thác, thực hiện
hiệu quả hệ thống camera giám sát tập trung.
- Tăng cường hiệu quả
tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trưởng điện tử:
+ Phối hợp với Sở, ban
ngành tỉnh nâng cấp hệ thống một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ
phí tập trung đáp ứng các yêu cầu quản lý theo định hướng đổi mới cơ chế một
cửa, một cửa liên thông: giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử,
kết nối với các ứng dụng phục vụ người dân và chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác
đánh giá, giám sát, chỉ đạo liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính; kết
nối với hệ thống lưu trữ hồ sơ công việc, lưu trữ lịch sử của tỉnh để thực hiện
việc lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.
+ Số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; thí điểm đưa vào sử dụng kết quả số hóa cho một
số thủ tục trực tuyến của xã nhằm đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời
gian, nâng cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước trong đó ưu tiên số hoá các loại giấy phép, chứng nhận... có tần
suất sử dụng cao trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Phát triển các ứng
dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
- Hoàn thiện Trang thông
tin điện tử của xã về giao diện, chức năng, thao tác của người dân, đảm bảo
thuận tiện hơn trong quá trình tra cứu thông tin thủ tục hành chính; kết nối
Cổng dịch vụ công tỉnh đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thông suốt.
- Triển khai đồng bộ việc
thanh toán trực tuyến qua các ứng dụng thanh toán không tiền mặt tại Bộ phận
Một cửa xã.
d) Tiếp tục kiện toàn,
nâng cấp Trang thông tin điện tử để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về
cải cách hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành
chính
7.1. Mục tiêu
- Thường xuyên kiểm tra
cải cách hành chính, công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính.
- 100% các tồn tại, hạn
chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong
năm.
- Chỉ số Cải
cách hành chính cải thiện so với năm 2023.
7.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra cải cách
hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành chính và tổ chức
triển khai theo phạm vi quản lý.
- Tăng
cường trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý
kịp thời các vướng mắc trong cải cách hành chính.
- Thực
hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương
tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2021-2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Thông tin, quảng bá các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển
khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành
chính có hiệu quả thiết thực.
- Tăng
cường thực hiện kiểm tra trách nhiệm thực hiện
công
vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tập
trung kiểm tra các lĩnh vực: Đất
đai, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội...Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả các hệ thống giám sát, dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra.
- Thực hiện tự kiểm tra công tác cải cách hành chính trong
nội bộ.
- Tiến hành đánh giá kết quả thực
hiện Chỉ số cải cách hành chính năm 2024. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh giá, công khai kết quả chỉ số cải
cách hành chính, công vụ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Giao công chức tài
chính bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NỘI DUNG CỤ THỂ VÀ TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
(Theo phụ lục chi tiết
đính kèm)
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VỰC:
1. Chủ tịch UBND xã: Trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính tại
địa phương, phụ trách chung.
2. Phó Chủ tịch UBND xã xã (tổ trưởng tổ một cửa): Chịu trách nhiệm
điều hành thực hiện nhiệm vụ, các nội dung của cải cách hành chính thuộc phạm
vi hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã. Là đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Công chức VP-TK phụ trách công tác
cải cách hành chính:
Tham mưu xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 và các kế hoạch
chuyên đề về CCHC. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ CCHC chậm nhất vào ngày 29/2, 30/5, 30/8, 30/10/2024 báo cáo bằng văn bản về kết quả cải cách hành
chính cho UBND huyện (thông qua Phòng Nội
vụ).
Chủ động đề xuất UBND xã về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trọng tâm cải
cách hành chính có liên quan đến năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cán bộ,
công chức.
- Tham mưu thực hiện chế độ tự
thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức xã và kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch cải cách hành chính do UBND xã ban hành.
- Chủ trì, tham mưu triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số cải
cách hành chính của xã, tổng hợp kết quả đánh giá thực hiện cái cách hành chính
theo bộ chỉ số cải cách hành chính của huyện.
- Tham mưu triển khai và lập danh sách cán bộ, công chức tham dự các
lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ thuật
giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái
độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai kế hoạch phối hợp với các công chức
chuyên môn, Đoàn thể có liên quan tổ chức lấy ý nhân dân đối với các chức danh
công chức xã.
- Chịu trách nhiệm theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực
hiện việc niêm yết công khai Bộ thủ tục hành chính đúng quy định, tham mưu UBND
xã trong việc đề xuất các ý kiến đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Kịp
thời tham mưu UBND xã kiện toàn, hoàn thiện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
UBND của xã theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan
tham mưu cho UBND xã ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch
tuyên truyền về cải cách hành chính. Lập danh sách và cử đi tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức do huyện và tỉnh
tổ chức.
4. Công chức văn hóa – xã hội:
- Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cải cách hành chính trên địa bàn xã.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Trang thông
tin điện tử của xã. Chủ trì phối hợp với Công chức Văn phòng xã và các công
chức có liên quan công bố, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của xã và kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của xã trên phần mềm một cửa và trên Trang thông
tin điện tử của xã.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
sử dụng dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình đến người dân và doanh
nghiệp.
4. Công chức Tư pháp- hộ tịch:
- Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các công chức liên quan xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về cải cách hành
chính.
- Chịu trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật. Định ký hàng tháng, quý 1, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo về Phòng Tư
pháp huyện kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Công chức Kế toán ngân sách xã:
- Chủ trì tham mưu thực hiện cải cách tài chính công
trên địa bàn xã.
- Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí CCHC theo quy định.
6.
Cán bộ Văn hóa thông tin, đài truyền thanh:
- Phối hợp với Công chức VHXH, công chức VPTK và các ngành có liên quan tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và
các tầng lớp nhân dân trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn xã.
- Tăng cường phát tin, bài liên quan đến công tác chỉ đạo cải cách hành
chính, việc thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính
để người dân biết, thực hiện, xây dựng các chuyên mục về công tác cải cách hành
chính, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính.
7. Các cán bộ, công chức có liên quan:
Căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc các nội
dung kế hoạch CCHC của xã và việc tiếp nhận, tham mưu giải quyết các TTHC cho
công dân; kịp thời đề xuất với UBND xã kiến nghị sửa đổi, bổ sung các TTHC cho
phù hợp, tham mưu văn bản đôn đốc các phòng, ban của huyện trong giải quyết TTHC cho công dân,
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ CCHC năm 2024 của xã.
Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của UBND xã Trung Hòa, yêu cầu các ngành, cán bộ, công
chức tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
CHỦ TỊCH
- UBND huyện;
- Phòng Nội vụ huyện;
- Thường trực đảng ủy;
- Thường trực HĐND xã;
- Chủ tịch, Phó CT.UBND xã;
- Lưu VT, CCHC .
Trần Công An