Trảng Bom - Xã Trung Hòa : Nội dung - CCHC - Địa phương Trảng Bom - Xã Trung Hòa
Chào mừng quý vị đến với Website xã Trung Hòa huyện Trảng Bom
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Nội dung

 
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM XÃ TRUNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 06 /KH-UBND Trung Hòa, ngày 28 tháng 01 năm 2024 KẾ HOẠCH Cải cách hành chính xã Trung Hòa năm 2024 Cập nhật28-02-2024 09:45
Thực hiện Kế hoạch số: 37/KH-UBND ngày 25/01/2024 của UBND huyện Trảng Bom về cải cách hành chính huyện Trảng Bom năm 2024. UBND xã Trung Hòa ban hành kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm 2024 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân; tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện mức độ hài lòng của người dân, chuyển đổi số cấp xã.

2. Yêu cầu

- Cải cách hành chính được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đưa cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực hiện hiệu quả các chương trình công tác năm 2024.

- Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá hiệu quả và tác động của cải cách hành chính.

- Cải cách hành chính có tính kế thừa, phát huy các thành tựu đã được trong thời gian trước; thường xuyên đổi mới, hiện đại hóa nền hành chính, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào quá trình cải cách hành chính. Đẩy mạnh toàn diện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất.

- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra: sâu sát, kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế; nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế

1.1. Mục tiêu

- 100% văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ban hành được rà soát, kiến nghị xử lý đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi, tiếp cận thông tin pháp luật trên địa bàn xã.

1.2. Nhiệm vụ

- Tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy phạm liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính.

- Tích cực kiểm tra, rà soát các quy định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính kiến nghị sửa đổi, bổ sung.

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, đảm bảo tính hp hiến, hp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.

- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm của địa phương năm 2024.

- Công khai kịp thời các chính sách, quy định pháp luật của huyện, xã trên các trang thông tin, điện tử, đa dạng kênh thông tin, hình thức tuyên truyền phổ  biến, giáo dục pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các nội dung liên quan đến cung cấp dịch vụ công của địa phương.

2. Cải cách thủ tục hành chính

2.1. Mục tiêu

- 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên trang Thông tin điện tử của xã để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng. Cung cấp hồ sơ mẫu theo từng lĩnh vực. Đồng thời niêm yết công khai đầy đủ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã.

- UBND xã cung cấp dịch vụ công, chứng thực điện tử, tăng số lượng bản sao chứng thực điện tử so với năm 2023.

- Phấn đấu được đánh giá ở mức xuất sắc về cải cách hành chính.

- Kiến nghị, đề xuất, đơn giản hóa 10% thủ tục hành chính; 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.

- Tối thiểu 35% thủ tục hành chính được số hóa trong năm 2023.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ có phát sinh hồ sơ trực tuyết đạt tối thiểu 30%.

- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt tối thiểu 97%; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 94%.

- Tối thiểu 97% phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính được xử lý dứt điểm trong thời gian quy định; tỷ lệ người dân hài lòng về việc xử lý phản ánh kiến nghị đạt tối thiểu 93%.

2.2. Nhiệm vụ

a) Kiểm soát thủ tục hành chính

- Phối hợp rà soát, cập nhật bổ sung kịp thời, đồng bộ các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính (thời gian, thành phần hồ sơ, cấu hình lên phần mềm một cửa…); rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để đề xuất cấu hình lên phần mềm Một cửa từng thủ tục phù hợp với quy định của tỉnh, huyện và đề xuất phù hợp thực tiễn của địa phương đảm bảo việc giải quyết TTHC.

- Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; kiến nghị loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý trong giải quyết thủ tục hành chính. Đề xuất bổ sung các dịch vụ công cần thiết trong thực tiễn hiện chưa có trong Bộ thủ tục hành chính hoặc trong các văn bản pháp lý; cắt giảm mạnh các loại mẫu đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp trong quá trình giải quyết một thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông để phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Thường xuyên rà soát, đề xuất danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình; tập trung vào nhóm thủ tục liên quan đến doanh nghiệp hoặc các thủ tục có thành phần hồ sơ đơn giản.

- Rà soát đề xuất các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có thể triển khai ngay việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

- Công khai, minh bạch, đồng bộ các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính bao gồm quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ mẫu, tiến độ giải quyết hồ sơ, phản ánh kiến nghị liên quan trên Trang thông tin điện tử của xã.

b) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của UBND tỉnh về triển khai Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Kiện toàn bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả, trong đó trọng tâm là đảm bảo điều kiện triển khai nhiệm vụ số hóa hồ sơ, thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục không phụ thuộc vào địa giới hành chính, thanh toán không tiền mặt, khai thác hiệu quả dữ liệu dân cư được kết nối trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

- Đảm bảo, đánh giá hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả; đề xuất các giải pháp cơ cấu nhân sự phù hợp trên cơ sở năng suất tiếp nhận, xử lý hồ sơ, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện mức độ hài lòng của người dân.

- Xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và tổ chức; thực hiện việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính.

c) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, thực chất trong giải quyết thủ tục hành chính trong đó tập trung quyết liệt các nhiệm vụ:

- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.

- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẽ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng dẫn, tổ chức triển khai sổ hóa đến tất cả các cán bộ, công chức tham gia việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp; không yêu cầu người dân cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.

- Tích cực, công bố, công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên hệ thống do tỉnh triển khai cung cấp thuộc các lĩnh vực được đầy đủ chính xác, thường xuyên trên hệ thống một cửa điện tử của xã theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chứng thực bản sao điện tử và sử dụng bản chứng thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến; trước hết là trong các hồ sơ thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức.

d) Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Tổ chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số công đồng hỗ trợ thực hiện thủ tục trực tuyến tại xã.

đ) Nâng cao hiệu quả giải quyết phản ánh, kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp

- Tăng cường trách nhiệm của các địa phương trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng đài Dịch vụ công 1022 của tỉnh; chia sẻ công khai kết quả giải quyết phản ánh kiến nghị trên các Cổng thông tin tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

3.1. Mục tiêu:

- Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo lộ trình của Huyện ủy, UBND huyện, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các ban ngành, đoàn  thể trong hệ thống hành chính nhà nước.

3.2. Nhiệm vụ:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh.

- Tăng cường triển khai các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp; gắn với quyền hạn và trách nhiệm, kiểm soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của CBCC trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

4. Cải cách chế độ công vụ

4.1. Mục tiêu

- Hoàn thiện xây dựng đề án vị trí việc làm theo quy định, hướng dẫn của cấp trên

          - 100% công chức được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm khi được phê duyệt.

- Tối thiểu 50% cán bộ, công chức được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí việc làm; trong đó, đảm bảo 100% công chức tiếp nhận hồ sơ của UBND được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

- 100% hồ sơ cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ trên phần mềm.

4.2. Nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.

- Hoàn thiện đề án vị trí việc làm địa bàn xã; cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Hoàn thiện việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.

- Cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp  bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; trước mắt là các hoạt động tập huấn liên quan đến công tác cải cách hành chính.

- Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao nhận thức, tư duy chủ động, đổi mới nhất là đội ngũ là đội ngũ lãnh đạo; nâng cao trách nhiệm vụ công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tập trung đội ngũ tiếp dân, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, công tác bổ nhiệm tại địa phương.

5. Cải cách tài chính công

 5.1. Mục tiêu

- Thực hiện quản lý ngân sách, quản lý tài sản công, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.

- Tăng số đơn vị tư đảm bảo chi thường xuyên hoặc một phần chi thường xuyên; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình quy định và tình hình thực tiễn địa phương.

5.2. Nhiệm vụ

- Thực hiện quản lý ngân sách, quản lý tài sản công theo quy định của cấp xã.

- Kịp thời triển khai thực hiện các giải pháp thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước, phân phối kết quả tài chính tại địa phương.

6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

  6.1. Mục tiêu

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức; trong đó:

- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến; 100% các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán không tiền mặt các hồ sơ thủ tục hành chính đạt tối thiểu 15% tại xã.

- 95% hồ sơ công việc tại xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo xã sử dụng chữ ký số xử lý, điều hành công việc.

6.2. Nhiệm vụ

a) Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát triển chính quyền điện tử của xã:

- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử.

- Phối hợp triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện và với các Sở, ngành tỉnh và với các Bộ ngành Trung ương; thực hiện việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các ngành đất đai - thuế, đất đai - xây dựng, hộ tịch - bảo hiểm xã hội - quản lý cư trú.  

- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của đạ phương.

b) Phối hợp phát triển cơ sở dữ liệu nội bộ, ứng dụng quản lý nội bộ:

- Phối hợp với phòng, ban của huyện phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp, trước mắt là trong công tác giải quyết thủ tục hành chính.

- Phối hợp triển khai hệ thống phân tích dữ liệu, điều hành thông minh của huyện phục vụ công táchỉ đạo điều hành.

- Phối hợp hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy định văn thư, lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu sử dụng của địa phương; cấp phát đầy đủ chữ ký số cho đối tượng lãnh đạo cấp xã, đảm bảo khả năng tổ chức họp trực tuyến của cơ quan.

- Tiếp tục triển khai sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.

- Khai thác, thực hiện hiệu quả hệ thống camera giám sát tập trung.

- Tăng cường hiệu quả tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trưởng điện tử:

+ Phối hợp với Sở, ban ngành tỉnh nâng cấp hệ thống một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ phí tập trung đáp ứng các yêu cầu quản lý theo định hướng đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông: giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, kết nối với các ứng dụng phục vụ người dân và chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác đánh giá, giám sát, chỉ đạo liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính; kết nối với hệ thống lưu trữ hồ sơ công việc, lưu trữ lịch sử của tỉnh để thực hiện việc lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.

+ Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thí điểm đưa vào sử dụng kết quả số hóa cho một số thủ tục trực tuyến của xã nhằm đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian, nâng cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước trong đó ưu tiên số hoá các loại giấy phép, chứng nhận... có tần suất sử dụng cao trong giải quyết thủ tục hành chính.

c) Phát triển các ứng dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

- Hoàn thiện Trang thông tin điện tử của xã về giao diện, chức năng, thao tác của người dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình tra cứu thông tin thủ tục hành chính; kết nối Cổng dịch vụ công tỉnh đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thông suốt.

- Triển khai đồng bộ việc thanh toán trực tuyến qua các ứng dụng thanh toán không tiền mặt tại Bộ phận Một cửa xã.

d) Tiếp tục kiện toàn, nâng cấp Trang thông tin điện tử để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.

7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính

  7.1. Mục tiêu

- Thường xuyên kiểm tra cải cách hành chính, công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính.

- 100% các tồn tại, hạn chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong năm.

- Chỉ số Cải cách hành chính cải thiện so với năm 2023.

7.2. Nhiệm vụ

- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.

- Tăng cường trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp thời các vướng mắc trong cải cách hành chính.

- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.

- Thông tin, quảng bá các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.

- Tăng cường thực hiện kiểm tra trách nhiệm thực hiện  công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung  kiểm tra các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội...Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả các hệ thống giám sát, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra. 

- Thực hiện tự kiểm tra công tác cải cách hành chính trong nội bộ.

- Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính năm 2024. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh giá, công khai kết quả chỉ số cải cách hành chính, công vụ.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Giao công chức tài chính bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

IV. NỘI DUNG CỤ THỂ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

(Theo phụ lục chi tiết đính kèm)

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỦ TRÌ THỰC HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VỰC:

1. Chủ tịch UBND xã: Trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính tại địa phương, phụ trách chung.

2. Phó Chủ tịch UBND xã xã (tổ trưởng tổ một cửa): Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện nhiệm vụ, các nội dung của cải cách hành chính thuộc phạm vi hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã. Là đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Công chức VP-TK phụ trách công tác cải cách hành chính:

Tham mưu xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 và các kế hoạch chuyên đề về CCHC. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC  chậm nhất vào ngày 29/2, 30/5, 30/8, 30/10/2024  báo cáo bằng văn bản về kết quả cải cách hành chính cho UBND huyện (thông qua Phòng Nội vụ).

Chủ động đề xuất UBND xã về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cán bộ, công chức.

 - Tham mưu thực hiện chế độ tự thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức xã và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính do UBND xã ban hành.

- Chủ trì, tham mưu triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính của xã, tổng hợp kết quả đánh giá thực hiện cái cách hành chính theo bộ chỉ số cải cách hành chính của huyện.

- Tham mưu triển khai và lập danh sách cán bộ, công chức tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ thuật giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Triển khai kế hoạch phối hợp với các công chức chuyên môn, Đoàn thể có liên quan tổ chức lấy ý nhân dân đối với các chức danh công chức xã.

- Chịu trách nhiệm theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện việc niêm yết công khai Bộ thủ tục hành chính đúng quy định, tham mưu UBND xã trong việc đề xuất các ý kiến đơn giản hóa thủ tục hành chính.

- Kịp thời tham mưu UBND xã kiện toàn, hoàn thiện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả UBND của xã theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan  tham mưu cho UBND xã ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính. Lập danh sách và cử đi tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức do huyện và tỉnh tổ chức.

4. Công chức văn hóa – xã hội:

- Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cải cách hành chính trên địa bàn xã.

- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng Trang thông tin điện tử của xã. Chủ trì phối hợp với Công chức Văn phòng xã và các công chức có liên quan công bố, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của xã và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã trên phần mềm một cửa và trên Trang thông tin điện tử của xã.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sử dụng dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình đến người dân và doanh nghiệp.

4. Công chức Tư pháp- hộ tịch:

- Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các công chức liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về cải cách hành chính.

- Chịu trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật. Định ký hàng tháng, quý 1, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo về Phòng Tư pháp huyện kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật.

5. Công chức Kế toán ngân sách xã:

- Chủ trì tham mưu thực hiện cải cách tài chính công trên địa bàn xã.

- Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí CCHC theo quy định.

6.  Cán bộ Văn hóa thông tin, đài truyền thanh:

- Phối hợp với Công chức VHXH, công chức VPTK  và các ngành có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn xã.

- Tăng cường phát tin, bài liên quan đến công tác chỉ đạo cải cách hành chính, việc thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để người dân biết, thực hiện, xây dựng các chuyên mục về công tác cải cách hành chính, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính.

 

 

7. Các cán bộ, công chức có liên quan:

Căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc các nội dung kế hoạch CCHC của xã và việc tiếp nhận, tham mưu giải quyết các TTHC cho công dân; kịp thời đề xuất với UBND xã kiến nghị sửa đổi, bổ sung các TTHC cho phù hợp, tham mưu văn bản đôn đốc các phòng, ban  của huyện trong giải quyết TTHC cho công dân, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ CCHC năm 2024 của xã.

Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của UBND xã Trung Hòa, yêu cầu các ngành, cán bộ, công chức tổ chức thực hiện./.

 Nơi nhận:                                                                                     CHỦ TỊCH

- UBND huyện;                                                                                                   

- Phòng Nội vụ huyện;                                                                                         

- Thường trực đảng ủy;

- Thường trực HĐND xã;                                                                     

- Chủ tịch, Phó CT.UBND xã;                                                                                                                                         
-  Lưu VT, CCHC .                                                                                      

 

                                                                                                       Trần Công An


Các tin đã đăng ngày
Chọn một ngày từ lịch.