Đây là một trong những
loài cá bản địa có thịt thơm ngon và bổ dưỡng. Hiện nay, cũng như các loài cá
bản địa khác, cá lăng vàng ngày càng bị khai thác nghiêm trọng nên sản lượng cá
tự nhiên ngày một giảm thấp. Do đó, giá cá thịt, cá lăng ngày càng cao, dao
động từ 35.000 đ đến 80.000 đ/kg cá sống tuỳ thuộc vào trọng lượng cá và mùa
vụ.
Vì vậy, nghề nuôi cá lăng
vàng trong áo đất hứa hẹn nhiều thuận lợi về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế. Để
nuôi cá lăng vàng đạt hiệu quả như mong muốn, người nuôi có thể áp dụng một
trong hai hình thức nuôi: nuôi thâm canh hoặc nuôi bán thâm canh. Dù là hình
thức nuôi nào, người nuôi cũng nên thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật dưới đây.
1. Điều kiện ao nuôi
Trong nghề nuôi cá thâm
canh, điều kiện ao nuôi là một trong những yếu tố quan trọng - quyết định đến
kết quả của một vụ nuôi. Dưới dây là những tiêu chuẩn của một ao nuôi cá lăng
vàng thương phẩm.
- Diện tích ao ít nhất là
500 m2, độ sâu mực nước 1-2 m.
- Ao thoáng mát, độ che
phủ mặt nước ao không quá 30% tổng diện tích mặt nước
- Đáy ao không nhiều bùn
(lớp bùn dày 10-15 cm).
- Nước có chất lượng tốt:
+ pH từ 6,5 – 7,5;
+ Ôxy hoà tan trên 3 mg/l
+ Độ trong từ 20-40 cm
+ Nước ngọt hoặc lợ nhẹ
(độ mặn từ 0 đến 7%).
- Chủ động trong việc cấp
và tháo nước.
2. Chuẩn bị ao nuôi:
Việc chuẩn bị ao nuôi có
ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu chuẩn bị ao đúng kỹ thuật thì mầm bệnh
khó có cơ hội phát triển và diệt hết cá tạp, cá dữ. Chuẩn bị ao nuôi gồm các
công việc sau:
- Tẩy dọn ao: Sau khi
tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp CaCO3) rãi đều khắp đáy ao với lượng 7 -10
kg/100 m2. Nếu vùng đất nhiễm phèn, có thể bón vôi từ 10-15 kg/100 m2.
- Ngay sau khi bón vôi,
sử dụng sản phẩm chuyên dùng để thúc đẩy việc phân huỷ vật chất hữu cơ và khử
khí độc ở đáy ao để tạo môi trường sống tốt nhất cho cá lăng như XORBS với liều
0,5 – 0,7 kg/1.000 m2 ao.
- Phơi nắng ao từ 1- 2
ngày rồi khử trùng ao bằng một trong hai loại sản phẩm sau đây:
+ FIDIS: Lọc nước cho vào
ao khoảng 10 cm rồi dùng FIDIS với liều từ 2 đến 2,5 lít/1.000 m2 phun đều khắp
mặt nước và bờ ao. Một ngày sau đó lọc nước thật kỹ cho vào ao theo yêu cầu.
+ WPLMIDTM: Liều 0,3
kg/1.000 m3. Lọc nước cho vào ao rồi phun WOLMIDTM theo liều như trên. Từ 2-3
ngày sau mới thả cá giống.
3. Thả cá giống
- Tiêu chuẩn cá thả nuôi:
+ Khoẻ mạnh, không sây
sát, mất nhớt;
+ Cỡ cá thả đồng đều và
lớn (cá lồng 10);
+ Mật độ thả:
+Nuôi thâm canh: 7-8
con/m3 nước;
+ Nuôi bán thâm canh: Mật
độ thả từ 4-5 con/m3 nước theo tỷ lệ:
+ Cá giống các loại: 70
-80 %
+ Cá giống lăng vàng;
20-30%
- Thời gian thả cá: tốt
nhất buổi sáng ( 8-11 giờ sáng).
- Sát trùng cá trước khi
thả bằng BROOTTM 5X với liều 3ppm (3cc BROOT/m3). Hoà tan BROOT vào thau nước
theo liều trên rồi nhúng vợt có cá vào thau khoảng 5 giây.
- Ngay sau đó, thả cá vào
ao nuôi. Không nên thả cá giống nhiều lần trong cùng một ao.
4.Thức ăn cho cá:
- Có thể cho cá ăn bằng
thức ăn viên hoặc thức ăn tự chế phụ thuộc vào hình thức nuôi.
+ Nuôi thâm canh:
Cho cá ăn bằng thức ăn
viên có độ đạm ít nhất 25%.
Khẩu phần ăn 2-5% tổng
trọng lượng cá nuôi
Một ngày cho ăn ba lần
(sáng, chiều, tối). Cữ tối chiếm khoảng 60% tổng lượng thức ăn trong ngày.
+ Nuôi bán thâm canh
(ghép với loại cá khác):
Cho cá ăn bằng thức ăn tự
chế (tận dụng nguyên liệu tại chỗ).
Khẩu phần ăn 2-4% tổng
lượng cá trong ao.
Một ngày cho ăn hai lần
(sáng và chiều)
Thả cá rô phi GIFT
thường, tép, cá tạp để chúng sinh sản nhằm làm mồi cho cá lăng vàng.
Tin ảnh: Sưu tầm “Nguồn:
Trại Thực nghiệm Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm T.p Hồ Chí
Minh”