UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ HÀNG GÒN
Số: 87 /QĐ-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hàng Gòn, ngày 14 tháng
6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy chế làm việc của UBND xã
Hàng Gòn
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HÀNG GÒN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày
13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của
UBND xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Văn phòng - Thống kê UBND xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
làm việc của UBND xã Hàng Gòn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký,
thay Quyết định số 224/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của UBND xã Hàng Gòn.
Cán bộ, công chức; Cán
bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (để thực hiện);
- UBND thành phố Long Khánh (để báo cáo);
- BTV Đảng ủy - HĐND xã (để báo cáo);
- Chủ tịch,
các PCT UBND xã;
- Các thành viên UBND xã;
- MTTQ, các đoàn thể xã (để phối hợp);
- Lưu:
VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN XÃ
CHỦ
TỊCH
(đã ký)
Trần
Bá Huy
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÀNG GÒN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Hàng Gòn, ngày 14 tháng 6 năm 2023
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
HÀNG GÒN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87 /QĐ-UBND ngày 14
tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân xã Hàng Gòn).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định
về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công
việc và quan hệ công tác của UBND xã Hàng Gòn.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân; công chức và cán bộ không chuyên trách
cấp xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân
dân xã Hàng Gòn chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm
việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Ủy ban nhân dân xã
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao
trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân
về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo,
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức
phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học
tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày
càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Ủy ban nhân dân xã
thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết
công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã
họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều
này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề
cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ
sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu
quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy
ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã.
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động
tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên
họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và
quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công
chức cấp xã, Trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm
trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến
khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc
của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân
dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng
ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã
và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý,
tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các
thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc UBND xã,
Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn
đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất,
phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm
quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn
bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Thường xuyên trao đổi
công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để
các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp
dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo
quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các
lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa
bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực
được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ
hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân thành phố. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó
Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công
việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc
của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với
thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc
lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các ủy viên UBND xã:
a) Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân thành phố; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ
động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và
giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố
để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã.
1. Giúp Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo
đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp thành phố về lĩnh vực được
phân công.
2. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy
phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết
vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
để xin ý kiến.
3. Tuân thủ
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công
việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý
chuyển cho cán bộ, công chức khác; Không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; Trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo
quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp
xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân
dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh
vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã và
Trưởng ấp.
1. Cán bộ không chuyên
trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp; Tổ chức
thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến
nghị của công dân, tổ chức, ấp.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND
thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố.
1. Ủy ban nhân dân xã và
Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước UBND thành phố.
Trong chỉ đạo điều hành,
khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy
ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân
thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố theo quy định hiện hành về chế độ
thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn cấp thành phố trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thành phố trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố
trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công
tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn cấp thành phố, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn
cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
1. Quan hệ với Đảng ủy
xã:
a) Ủy ban nhân dân xã
chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã
chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực
đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng
nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã
chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã,
b) Các thành viên Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để
nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân
xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối
hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực
hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân;
tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một
lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để
phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường
xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành
của cơ quan nhà nước cấp trên để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
3. Trưởng ấp kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt
của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh
trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban
nhân dân xã.
1. Phiên họp Ủy ban
nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã
mỗi tháng họp ít nhất một lần, (Họp thường kỳ vào các ngày 29 tháng
trước đến ngày 02 tháng sau). Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các
trường hợp sau đây: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định; Theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc theo yêu cầu của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân. ngày họp cụ thể
do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên
họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, công
chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã và các Trưởng ấp được mời tham dự khi
bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của
Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều
3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa
phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân
dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời
dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm
tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và
xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp
phát biểu ý kiến,
- Chủ tọa phiên họp kết
luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành, trường hợp số tán
thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Trường hợp vấn đề thảo
luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào
phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý
kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm
điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh;
những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã,
Ủy ban nhân dân thành phố; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các
hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề
có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch
thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công
tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp,
một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng
ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên
đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các
nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp
trên.
6. Làm việc với Ủy ban
nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố tại xã:
a) Theo chương trình đã
được Ủy ban nhân dân thành phố thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban
nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn cấp thành phố;
b) Căn cứ nội dung công
tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ
trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ
quan chuyên môn cấp thành phố, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những
công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức
cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn
do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc
họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách.
8. Việc tổ chức các cuộc
họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực,
tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban
nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố
trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội
dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội
dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại
biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban
nhân dân xã.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả
kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"
tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký,
trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện
gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy
ban nhân dân thành phố để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không
để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ,
công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và
tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép,
cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
1. Hàng tuần, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một ngày để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được
công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối
hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;
không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo
quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng
dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải
quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm
nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải
quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ
trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến
bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh
tra nhân dân.
Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời
cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức,
hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết
cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù,
trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban
Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt
động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin
tuyên truyền và báo cáo.
1. Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai
thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm
bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính
sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất,
phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND
thành phố bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng
hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng
ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan
chuyên môn cấp thành phố theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
Báo cáo được gửi Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản.
1. Tất cả các loại văn
bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển
đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc,
khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản
phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và
gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ
trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã
đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự
thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5
ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã.
Trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và các văn bản
hướng dẫn khác của các cơ quan có thẩm quyền.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm
về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết
định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các
tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để
chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng
hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân
dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định sau khi được Ủy ban nhân
dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành
quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng nhân dân xã;
các quyết định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy
định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt,
Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo
Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay
Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp
luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá
trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung,
sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy
ban nhân dân xã, cán bộ, công chức cấp xã và Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân
công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, từng hộ gia đình, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa
bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chế độ khen
thưởng.
UBND xã thực hiện chế độ
thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành. Văn phòng UBND giúp UBND xã
hướng dẫn, theo dõi công tác thi đua - khen thưởng trong cơ quan UBND xã.
Cán bộ, công chức, cán
bộ không chuyên trách, trưởng ấp trong quá trình thực hiện các quy định trong
quy chế nếu thực hiện tốt sẽ được xem xét khen thưởng, ngược lại vi phạm các quy
định này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức phù hợp
hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện.
Cán bộ, công chức, cán
bộ không chuyên trách, trưởng ấp có trách nhiệm thực hiện tốt quy chế này, đồng
thời căn cứ vào quy chế này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc chi tiết
cụ thể, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và cả năm.
Giao cho Văn phòng UBND
xã kiểm tra, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện quy chế này. Đồng thời tổng hợp
các ý kiến đề xuất, các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện quy chế để đề
xuất UBND xã bổ sung, chỉnh sửa quy chế cho phù hợp.