MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ LUẬT PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG (PHẦN 3)
Bộ Luật hình sự của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Chương XXIII Mục 1 có quy định về các
tội phạm tham nhũng. Cụ thể:
Điều
353. Tội tham ô tài sản
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm
quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)
Phạm tội 02 lần trở lên;
d)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ
cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng
hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai,
dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e)
Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong cơ quan, tổchức.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)
Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn
đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà
tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều
354. Tội nhận hối lộ
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc
sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người
hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có
tổ chức;
b)
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ)
Phạm tội 02 lần trở lên;
e)
Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi
hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm:
a) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. 4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b)
Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
6.
Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà
nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 06 năm:
a) Đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã
bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
13 năm:
a) Có
tổ chức;
b)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)
Phạm tội 02 lần trở lên;
d)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ
cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng
hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai,
dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến
20 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm,
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1.
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình
làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
15 năm đến 20 năm.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi
1.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận
hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng
của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc
không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến
13 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Phạm tội 02 lần trở lên;
c)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm
đến 20 năm:
a)
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân:
a)Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều
359. Tội giả mạo trong công tác
1.
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a)
Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b)
Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Làm,
cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b)
Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm,
cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b)
Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.