KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính xã Đồi 61 năm 2024
Căn cứ Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 5/10/2021 của UBNHD huyện về cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030; căn cứ kế hoạch số 37/KH-UBND của UBND huyện ngày 25/01/2024 về cải cách hành chính huyện Trảng Bom. UBND xã Đồi 61 ban hành kế hoạch cải cách hành chính xã năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU.
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân; tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm giải trình, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải thiện mức độ hài lòng của người dân.
2. Yêu cầu:
- Cải cách hành chính được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội; Các cơ quan, đơn vị đưa cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực hiện hiệu quả các chương trình công tác năm 2024;
- Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá hiệu quả và tác động của cải cách hành chính;
- Cải cách hành chính có tính kế thừa, phát huy các thành tựu đã được trong thời gian trước; thường xuyên đổi mới, hiện đại hóa nền hành chính, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào quá trình cải cách hành chính. Đẩy mạnh toàn diện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn xã.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra: sâu sát, kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế; nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
1. Cải cách thể chế:
a) Mục tiêu:
- Các cán bộ, công chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND xã ban hành (nếu có) được rà soát, kiến nghị xử lý đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
b) Nhiệm vụ:
- Tập trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện thể chế thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy phạm liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính;
- Tích cực kiểm tra, rà soát, kiểm tra các quy định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp, tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp;
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn huyện năm 2023.
- Công khai kịp thời các chính sách, quy định pháp luật của xã trên các trang thông tin, điện tử, đa dạng kênh thông tin, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các nội dung liên quan đến cung cấp dịch vụ công của huyện, xã.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Mục tiêu:
- 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên trang Thông tin điện tử của xã để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng; 70% thủ tục hành chính có cung cấp hồ sơ mẫu; Đồng thời niêm yết công khai đầy đủ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã;
- 10% thủ tục hành chính được kiến nghị, đề xuất đơn giản hóa quy định về thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ, quy trình tiếp nhận - xử lý;
- Tối thiểu 35 % hồ sơ thủ tục hành chính được số hóa trong năm 2023
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%.
- Cung cấp dịch vụ công chứng thực điện tử, tăng số lượng bản sao chứng thực điện tử so với năm 2023.
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt tối thiểu 97%; Bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính và đơn vị cung cấp dịch vụ công đạt trên 94% trở lên; mức độ hài lòng về giải quyết phản ánh kiến nghị đạt trên 93%.
b) Nhiệm vụ:
- Kiểm soát thủ tục hành chính:
+ Phối hợp rà soát, cập nhật bổ sung kịp thời, đồng bộ các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính (thời gian, thành phần hồ sơ, cấu hình lên phần mềm một cửa…); rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để đề xuất cấu hình lên phần mềm Một cửa từng thủ tục phù hợp với quy định của tỉnh và phù hợp thực tiễn của các ngành, địa phương đảm bảo việc giải quyết TTHC;
+ Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; kiến nghị loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý trong giải quyết thủ tục hành chính. Đề xuất bổ sung các dịch vụ công cần thiết trong thực tiễn hiện chưa có trong Bộ thủ tục hành chính hoặc trong các văn bản pháp lý; cắt giảm mạnh các loại mẫu đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp trong quá trình giải quyết một thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông để phục vụ người dân, doanh nghiệp;
+ Thường xuyên rà soát, hoàn thiện danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tập trung vào nhóm thủ tục liên quan đến doanh nghiệp hoặc các thủ tục có thành phần hồ sơ đơn giản;
+ Rà soát, đánh giá, phê duyệt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có thể triển khai ngay việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính;
+ Công khai, minh bạch, đồng bộ các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính bao gồm quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ mẫu, tiến độ giải quyết hồ sơ, phản ánh kiến nghị liên quan trên trang Thông tin điện tử của xã;
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã theo mô hình Trung tâm Hành chính công của huyện: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của UBND huyện về triển khai Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
+ Kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, trong đó trọng tâm là đảm bảo các điều kiện triển khai nhiệm vụ số hóa thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính; khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu dân cư được kết nối trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
+ Giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động Bộ phận Một cửa theo quy định, đề xuất các giải pháp cơ cấu nhân sự phù hợp trên cơ sở năng suất tiếp nhận, xử lý hồ sơ, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động động và cải thiện mức độ hài lòng của người dân;
+ Xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân tổ chức ; thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức đối với các trường hợp trễ hạn trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, thực chất trong giải quyết thủ tục hành chính trong đó, tập trung quyết liệt các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP;
-Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẽ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa đến tất cả các cán bộ, công chức, viên chức tham gia việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp đồng thời cả bàn điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp; không yêu cầu người dân cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
- Tích cực, công bố, công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên hệ thống do tinh triển khai cung cấp thuộc các lĩnh vực như: đăng ký doanh nghiệp; đăng ký, cấp phép hành nghề khám chữa bệnh...được đầy đủ chính xác, thường xuyên trên hệ thống một cửa điện tử của huyện theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chứng thực bản sao điện tử và sử dụng bản chứng thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến trước hết là trong các hồ sơ thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số công đồng hỗ trợ thực hiện thủ tục trực tuyến tại huyện, xã, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua tin nhắn SMS thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác; khai thác hiệu quả Cổng hành chính công tỉnh trên zalo để cung cấp tiện ích tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến người dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
e) Nâng cao hiệu quả giải quyết phản ánh, kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng đài Dịch vụ công 1022 của tỉnh; chia sẻ công khai kết quả giải quyết phản ánh kiến nghị trên các Cổng thông tin tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
Công khai kết quả xử lý các phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và trên Trang thông tin điện tử; Công khai kết quả khảo Bộ phận Một cửa huyện, xã, trên Trang thông tin điện tử các đơn vị.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.1. Mục tiêu:
- Sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo lộ trình của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBND huyện, Huyện ủy khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện Nghị định số 107,108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ, Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh quy định tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục tổ chức sắp xếp, tinh gọn bộ máy đơn vị sự nghiệp theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII; tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch số 292-KH/TU ngày 16/8/2019 của Tỉnh ủy về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh;
- Tăng cường triển khai các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp; gắn với quyền hạn và trách nhiệm, kiểm soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
4. Cải cách chế độ công vụ:
4.1 Mục tiêu:
- 100% công chức được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm khi được phê duyệt.
- Tối thiểu 50% công chức, được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ưng yêu cầu công việc và vị trí việc làm; trong đó, đảm bảo 100% công chức phụ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% hồ sơ công chức được quản lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện nghiêm Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 19/10/2021, Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về tuyển dụng công chức, viên chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý, đảm bảo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phấm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.
- Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ các đơn vị, địa phương. Nâng cao nhận thức, tư duy chủ động, đổi mới nhất là đội ngũ là đội ngũ lãnh đạo các ban, ngành đoàn thể; nâng cao trách nhiệm vụ công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, tập trung đội ngũ tiếp dân, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ tại xã.
5. Cải cách tài chính công:
5.1. Mục tiêu:
- Thực hiện quản lý ngân sách, quản lý tài sản công, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
- Giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo lộ trình quy định và tình hình thực tiễn địa phương.
5.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện quản lý ngân sách, quản lý tài sản công theo quy định của tỉnh;
- Kịp thời thực hiện các giải pháp thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách;
- Tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số:
6.1. Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức; trong đó:
- Phấn đấu 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tối thiểu 60% thủ tục hành chính (có đủ điều kiện) được cung cấp ở mức độ 3 và 4. Bước đầu mở rộng việc truy cập, thực hiện thủ tục hành chính trên thiết bị di động cho người dân, tổ chức. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt tối thiểu 10% dựa trên tổng số thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến.
- Số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong năm 2023 đạt tối thiểu 15% ; đưa vào khai thác kết quả số hóa phục vụ cải cách thủ tục hành chính.
6.2. Nhiệm vụ:
- Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát triển chính quyền điện tử của xã:
+ Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử.
- Hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy định văn thư, lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và nhu cầu sử dụng của các đơn vị, địa phương; đề nghị cấp trên để được cấp phát đầy đủ chữ ký số cho đối lãnh đạo xã; đảm bảo khả năng tổ chức họp trực tuyến của các cơ quan, đơn vị;
- Tăng cường hiệu quả tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:
+ Hoàn thiện cổng Thông tin điện tử của xã về giao diện, chức năng, thao tác của người dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ sơ, nhận kết quả; kết nối Cổng dịch vụ công tỉnh đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thông suốt;
+ Tích hợp các thủ tục trực tuyến của xã lên Cổng dịch vụ công tỉnh theo lộ trình được phê duyệt;
+ Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; thí điểm đưa vào sử dụng kết quả số hóa cho một số thủ tục trực tuyến của huyện nhằm đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian, nâng cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước trong đó ưu tiên số hoá các loại giấy phép, chứng nhận… có tần suất sử dụng cao trong giải quyết thủ tục hành chính;
+ Phối hợp với Sở, ban ngành tỉnh phát triển các hệ thống phục vụ làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước, tăng cường việc chỉ đạo điều hành trên các thiết bị di động;
+ Triển khai sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của huyện đến xã.
+ Khai thác, thực hiện hiệu quả hệ thống camera giám sát tập trung.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cấp Trang thông tin cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính:
7.1. Mục tiêu:
- 100% các tồn tại, hạn chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trong năm;
- Chỉ số Cải cách hành chính cải thiện so với năm 2022.
7.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp thời các vướng mắc trong cải cách hành chính.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Thông tin, quảng bá các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các chương trình thực tế đối thoại trực tiếp của lãnh đạo xã về những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính được thực hiện tại địa phương.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung kiểm tra các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội...Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả các hệ thống giám sát, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.
- Thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính trong nội bộ;
- Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính, công vụ và Chính quyền cơ sở năm 2023. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh giá, công khai kết quả chỉ số cải cách hành chính, công vụ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
- Giao trách nhiệm Phó Chủ tịch UBND xã, công chức chuyên môn trên cơ sở Kế hoạch này và các kế hoạch, chỉ đạo khác của tỉnh, huyện, thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của địa phương; Định kỳ chậm nhất vào ngày 28/2, 28/5, 28/8, 28/10/2024 các cán bộ công chức báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cải cách hành chính cho UBND xã (Thông qua Văn phòng UBND xã) để tổng hợp báo cáo huyện theo quy định.;
2. Các cán bộ, công chức sau đây chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các công chức liên quan liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch:
2.1) Công chức Văn phòng – Thống kê xã:
- Tham mưu giúp UBND xã tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các CB,CC triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; tham mưu báo cáo định kỳ, giao ban cải cách hành chính quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm và các báo cáo đột xuất về công tác tác cải cách hành chính gửi phòng Nội vụ, UBND huyện theo quy định.
- Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, cải cách hành chính.
- Tham mưu Ủy ban Nhân dân xã cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND xã ban hành và tổ chức tự kiểm công vụ, kỷ cương hành chính trên địa bàn xã.
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp xã, tổ chức khảo sát ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính theo Bộ chỉ số cải cách hành chính, công vụ của huyện.
- Chủ trì triển khai thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính, định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính gửi về UBND huyện theo quy định (đồng thời gửi Phòng Nội vụ để tổng hợp).
- Chủ trì phối hợp với các cán bộ chuyên môn xã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Theo dõi, công bố, cập nhật Bộ thủ tục hành chính mới tại trụ sở UBND xã. Chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo bằng văn bản về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND các xã, cho Chủ tịch UBND xã để chỉ đạo xử lý vướng mắc kịp thời báo cáo đồng thời gửi Phòng Nội vụ và UBND huyện.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng các phần mềm tin học vào quản lý, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
- Kịp thời tham mưu UBND xã kiện toàn, hoàn thiện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả UBND xã theo quy định .
- Theo dõi kết quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính qua Tổng đài 1022.
2.2. Cán bộ Văn hóa và Thông tin:
- Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cải cách hành chính trên địa bàn xã.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng trang Thông tin điện tử của xã. Chủ trì phối hợp với Công chức Văn – Thống kê xã và các cán bộ, công chức chuyên môn công bố, cập nhật Bộ thủ tục hành chính của xã và kết quả giải quyết thủ tục hành chính UBND xã trên phần mềm một cửa và trên trang Thông tin điện tử của xã.
- Tham mưu UBND xã triển khai thực hiện phần mềm công nghệ thông tin vào việc giải quyết thủ tục hành chính ở cấp xã theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của UBND tỉnh; định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện công công tác tuyên truyền cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính gửi về UBND xã (qua Công chức Văn phòng – Thống kê) để tổng hợp báo cáo huyện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Công chức Văn phòng – Thống kê tham mưu UBND xã ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính của xã. Dự các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị do cấp trên tổ chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đến người dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì tổ chức triển khai dịch vụ công trực tuyến, triển khai thực hiện Chính quyền điện tử, chính quyền số trên địa bàn xã.
- Phối hợp với các ban ngành và cán bộ, công chức chuyên môn có liên quan triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
2.3. Công chức Tư pháp – Hộ Tịch:
- Chịu trách nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của ngành dọc cấp trên để tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về cải cách hành chính.
- Chịu trách nhiệm thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, định kỳ định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật gửi về UBND xã thông qua (Công chức Văn phòng – Thống kê) để tổng hợp báo cáo huyện theo quy định.
2.4. Công chức Tài chính - Kế Toán xã:
- Chịu trách nhiệm thực hiện nội dung cải cách tài chính công theo Thông tư 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước và được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước.
- Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cải cách tài chính công gửi về UBND xã (qua Công chức Văn phòng – Thống kê xã) để tổng hợp báo cáo huyện theo quy định.
2.5. Công an xã, công chức địa chính:
Phối hợp thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của UBND xã.
2.6. Cán Bộ đài truyền Thanh Xã:
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn xã.
- Tăng cường phát tin, bài liên quan đến công tác chỉ đạo cải cách hành chính, việc thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để người dân biết, thực hiện.
- Tăng cường tuyên truyền trên hệ thống thông tin và xây dựng các chuyên mục về công tác cải cách hành chính, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính.
Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của UBND xã yêu cầu cán bộ, công chức xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Thành Trung (VH.TT xã)