1. Nguồn lao động
Tổng
số hộ trong xã 3.279 với số nhân khẩu 15.897 người trong đó độ tuổi lao
động toàn xã 3.850 người, trong đó 70% là lao động nông nghiệp, số còn
lại là lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
2. Đất Đai
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
+ Tổng diện tích đất tự nhiên |
4720,42
|
100
|
+ Diện tích đất nông nghiệp |
3.127,90
|
66,26
|
+ Diện tích đất lâm nghiệp
|
759,88
|
16,10
|
+ Diện tích đất chuyên dùng
|
558,59
|
11,83
|
+ Diện tích đất ở |
78,46
|
1,66
|
+ Diện tích đất chưa sử dụng |
195,57
|
4,15
|
Toàn
xã có 4 nhóm đất chính: Đất xám vàng (Acrisols-AC), đất đỏ vàng
(Ferralsols-FR), đất nâu thẩm (Luvisol-LV), đất tầng mỏng
(Leptosols-LP):
+ Nhóm đất xám vàng (Acrisols-AC):
Chiếm 14,44% diện tích tự nhiên toàn xã, hầu hết đất có độ dốc cấp I và
cấp II, tầng dày trên 70cm. Ở cấp phân vị thứ 3, trong địa bàn xã có 2
đơn vị là đất xám vàng điển hình, cơ giới nhẹ (Areni Haplic
Acrisols-ACh.ar) và đất xám vàng gley, tầng kết von nhiều và nông
(Epihyperferri Gleyic Acrisols-ACg.fh1)
Đất
có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì nhiêu thấp (nghèo mùn, đạm, lân tổng
số), khả năng giữ nước kém. Đất được hình thành trên 2 mẫu chất là
granit và phù sa cổ, trong đó: đất phát triển trên phù sa cổ có chất
lượng tốt hơn đất phát triển trên đá granit. Nhóm đất này thích hợp cho
trồng lúa nước, hoa màu, điều.
Đất
xám vàng điển hình, cơ giới nhẹ (Areni Haplic Acrisols-ACh.ar): chiếm
64,86% diện tích đất xám vàng. Đất xám vàng điển hình thích hợp cho
trồng hoa màu và cây công nghiệp lâu năm.
Đất
xám vàng gley, tầng kết von n2 và nông (Epihyperferri Gleyic
Acrisols-ACg.fh1): chiếm 35,14% diện tích đất xám vàng, thích hợp cho
trồng lúa nước và hoa màu.
+ Nhóm đất đỏ vàng (Ferralsols-FR):
Chiếm 23,13% diện tích tự nhiên toàn xã, hầu hết có tầng dày trên
100cm, có kết von nông, độ dốc phổ biến từ 3-80. Ở cấp phân vị thứ 3,
trong địa bàn xã có 2 đơn vị là đất đỏ thẩm tích tụ sét (Acri Rhidic
Ferralsols-FRr.ac), đất vàng đỏ tầng kết von nhiều và nông
(Epihyperferri Xanthic Ferralsols-FRx.fh1).
Đất
có thành phần cơ giới mịn, kết cấu viên, tơi xốp, thoát nước tốt, độ
phì nhiêu cao. Nhìn chung chất lượng đất đỏ thẩm tốt hơn đất đỏ vàng.
Nhóm đất đỏ vàng rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây
ăn quả.
Đất
đỏ thẩm tích tụ sét (Acri Rhidic Ferralsols-FRr.ac): chiếm 24,04% diện
tích nhóm đỏ vàng. Đất đỏ thẩm tích tụ sét thích hợp cho trồng cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Đất
đỏ vàng kết von nhiều và nông (Epihyperferri Xanthic
Ferralsols-FRx.fh1): chiếm 75,96% diện tích nhóm đất đỏ vàng. Đất đỏ
vàng kết von nhiều và nông thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm
và cây ăn quả.
+ Nhóm đất nâu thẩm (Luvisols-LV):
Chiếm 47,91 diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: đất nâu thẩm tầng kết
von nhiều và nông (LVf.fh1): chiếm 69,64% nhóm đất nâu thẩm; đất nâu
thẩm gley, tầng kết von nhiều và nông (LVf.fh1): chiếm 20,68% nhóm đất
nâu thẩm; đất nâu thẩm gley, tầng kết von nhiều và sâu (LVf.fh2): chiếm
0,52% nhóm đất nâu thẩm; đất nâu tầng đ1 nông (LVx.li1): chiếm 9,16%
nhóm đất nâu thẩm. Thích hợp cho các cây lúa nước, màu, điều và cây ăn
quả.
Nhóm
đất này phần lớn có độ dốc cấp I và cấp II, kết cấu đất tơi xốp, độ phì
nhiêu khá cao (hàm lượng mùn, đạm, lân, kali khá cao), nhưng tầng đất
mỏng nên ít thích hợp với cây lâu năm.
+ Nhóm đất tầng mỏng (Leptosols-LP):
Nhóm đất tầng mỏng chiếm 10,98% diện tích tự nhiên toàn xã. Nhóm đất
tầng mỏng được hình thành trên địa hình núi với mẫu chất là đá granit.
Đất có độ dốc lớn (>250), tầng dày dưới 30cm. Chất lượng đất xấu,
không thích hợp cho sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
|
|
Núi Chứa Chan
|
|
3. Thắng cảnh – Du lịch: Khu vực tham quan du lịch Gia Lào tại vùng núi Chứa Chan.
4. Giao thông
Xã
Xuân Trường nằm cạnh thị trấn trung tâm huyện, là cửa ngõ phía Bắc của
huyện, nên có nhiều lợi thế về khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài
vào xã. Bên cạnh đó xã có tỉnh lộ 766 và tuyến đường sắt chạt qua, thuận
lợi cho việc lưu thông từ xã với các địa phương lân cận. Mật độ đường
giao thông 1,45km/km2, phân bố tương đối đều. Tổng chiều dài
68,4km, diện tích chiếm đất 102,51ha, chiếm 18,35% đấ chuyên dùng. Giao
thông ở xã Xuân Trường tương đối tốt, các trục đường chính đều là đường
nhựa hoặc cấp phối, thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa, cũng như
việc đi lại của nhân dân trong hai mùa.
5. Các nguồn tài nguyên
+ Nguồn nước: Nguồn nước mặt:
Trong phạm vi xã có hồ Gia Ui ở phía Đông Nam, nhưng do chênh lệch về
độ cao của mặt bằng đất sản xuất và độ cao của mực nước trong hồ, nên
không thể tưới tự chảy mà phải dùng máy bơm. Bên cạnh đó trên địa bàn xã
có sử dụng nguồi nước từ các suối tưới cho lúa và đất màu thông qua các
tuyến kênh N1, N2, N3.
Nguồn nước ngầm:
Xã Xuân Trường nói riêng và huyện Xuân Lộc nói chung nằm trong khu vực
nghèo nước ngầm. Vì thế nước ngầm không thể khai thác phục vụ cho sản
xuất mà chỉ dùng cho sinh hoạt của người dân.
+ Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là: 759,88ha ,trong đó diện tích rừng trồng thuộc dự án “rừng phòng hộ Trị An” là 250ha.
6. Thông tin liên lạc
Thông tin: Xã có một đài truyền thanh, một năm phát thanh khoảng 800 giờ.
Liên lạc:
Trên địa bàn xã có 1 bưu điện với tổng số máy trên địa bàn là 500 máy,
bình quân khoảng 31,5 máy/1000 dân, đây là tỉ lệ khá cao.