ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN QUẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
của
Ủy ban nhân dân xã Xuân Quế, nhiệm kỳ 2021 - 2025
(Ban
hành kèm theo quyết định số 67/2021 QĐ-UBND ngày 28/6/2021
của UBND xã Xuân Quế)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã.
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; Công chức và Cán bộ không
chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể,
đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên UBND, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực
được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của
Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã
với Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển
khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tự, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của UBND xã.
4.
Cán bộ công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân
dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND
xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững
mạnh, nâng cao đời sống nhân dân
Chương
II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
1.
UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại
Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2.
Cách thức giải quyết công việc của UBND
xã:
a)
UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại
khoản 1 Điều này tại phiên họp UBND;
b)
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được, theo
quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề
cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên
UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định
và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
1.
Trách nhiệm chung:
a) Tích
cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự đầy đủ các
phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng
ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu
đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ
sở;
b)
Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến
khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân,
UBND, Chủ tịch UBND xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a)
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc
của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015; đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
xã trước Đảng ủy, HĐND xã và cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài
sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của
pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân;
f) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột
xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp
trên phân cấp, ủy quyền.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ
tịch UBND xã:
a/Các
Phó Chủ tịch UBND xã giúp Chủ tịch UBND chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của UBND
do Chủ tịch phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, thay mặt Chủ
tịch để giải quyết các công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có trách
nhiệm và quyền hạn sau:
-
Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã xây dựng các Chương trình kế hoạch
để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng trình UBND xã, Chủ
tịch UBND xã xem xét quyết định.
-
Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận chuyên môn, các trường học, trạm y tế trực thuộc
UBND xã, các trưởng ấp trong việc thực hiện các văn bản của UBND xã, Chủ tịch
UBND xã;
-
Thay mặt UBND xã giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền được Chủ tịch
phân công. Phó Chủ tịch xin ý kiến Chủ tịch để xử lý những vấn đề tài chính, dự
án ngoài kế hoạch;
-
Trong phạm vi, quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý các công
việc được phân công và ủy quyền. Nếu có vấn đề liên quan đến Phó Chủ tịch không
phụ trách thì chủ động phối hợp với nhau để giải quyết trường hợp không thống
nhất thì báo cáo Chủ tịch quyết định. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm về các
quyết định của Phó Chủ tịch khi thông qua Chủ tịch liên quan đến công việc thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
-
Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND xã có thể trực tiếp
giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh sự phân
công của các Phó Chủ tịch
-
Ký các văn bản theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND xã.
b/
Các Phó chủ tịch UBND chịu trách nhiệm công việc như sau:
-
Phó chủ tịch UBND phụ trách VHXH: chịu trách nhiệm trước chủ tịch về điều hành
quản lý về mặt văn hóa xã hội như: văn hóa thông tin, đài truyền thanh,
trung tâm văn hóa -học tập cộng đồng, Hội khuyến học, giáo dục y tế, người cao
tuổi, Hội chữ thập đỏ, thương binh xã hội, giảm nghèo, gia đình và trẻ em...
-
Phó chủ tịch UBND phụ trách kinh tế: chịu trách nhiệm trước
chủ tịch về điều
hành lĩnh vực kinh tế như: Quản lý đất đai,chuyển quyền sử dụng đất (riêng việc
chuyển quyền sử dụng đất phải báo cáo cho chủ tịch biết về việc mục đích chuyển
quyền và người chuyển quyền) để có chỉ đạo và xử lý kịp thời. Phó chủ tịch điều
hành quản lý về thương mại dịch vụ, thuế, phát triển sản xuất, chăn nuôi trên
địa bàn, quản lý môi trường đất đai, theo dõi và điều hành việc thực hiện
Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn (vận động nhân dân tham gia thực
hiện và xây dựng nông thôn mới ở địa phương), xây dựng các mô hình kinh tết hợp
tác, hợp tác xã, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
-
Các vấn đề thuộc phạm vi được Chủ tịch UBND xã giao trách nhiệm tham mưu cho
Chủ tịch trực tiếp giải quyết nếu vượt quá thẩm quyền hoặc có vấn đề liên quan
thì Phó chủ tịch xin ý kiến của Chủ tịch UBND xã. Các ngành chuyên môn thuộc
Phó chủ tịch quản lý không trình vượt cấp.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc Thành viên UBND xã
a)
Thành viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND trước Hội đồng nhân dân xã và UBND thị xã; nắm tình hình, báo cáo kịp
thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác
có liên quan;
b)
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c)
Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND thị xã để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã:
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã còn có
trách nhiệm:
1.
Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo
đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã về lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn
đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng kéo dài; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về
lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp
xã, trưởng ấp và tổ trưởng tổ nhân dân
1.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND
xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại điều 5 quy chế này.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi
mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên
địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch
phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và
các ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
7. Quan hệ với ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã
1.
UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND thị xã, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước UBND thị xã.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND thị
xã; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thị xã và cơ quan
chuyên môn cấp thị xã theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2.
UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
3.UBND
xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực
công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn cấp thị xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a)
UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b)
UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với HĐND xã:
a)
UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND
xã;
b)
Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND;
khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách;
c)
Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND xã để nắm
tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng TT HĐND xã giải quyết những kiến
nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3.
Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác,
chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức
này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết
thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động
của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp
nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân
1.
Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp
làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải
quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ UBND xã để nắm tình
hình, tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND, UBND xã để
triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
3.Trưởng
ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất
biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn ANTT trên địa bàn.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Phiên họp của UBND xã:
*
Hội ý của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên UBND xã:
a)
Chủ tịch và các Phó chủ tịch, thành viên UBND, tổ chức hội ý vào chiều thứ sáu
Hàng tuần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các
vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Đảng ủy, HĐND xã,
UBND thị xã; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác
do UBND xã chủ trì triển khai.
b)
Trình tự hội ý:
-
Văn phòng UBND xã báo cáo những việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần;
-
Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên thảo luận, quyết định một số vấn đề
thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
*
Phiên họp hàng tháng:
-
Hàng tháng UBND họp giao ban 1 lần vào trước ngày 30 hàng tháng, ngày họp cụ
thể do chủ tịch UBND triệu tập.
-
Thành phần tham dự gồm có: Chủ tịch, phó chủ tịch, các thành viên UBND và cán
bộ công chức UBND, trưởng các ấp, chủ tịch chủ trì nếu vắng chủ tịch ủy quyền
cho phó chủ tịch chủ trì.
-
Sau hội nghị giao ban tháng, UBND có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện, Chủ tịch,
hoặc Phó Chủ tịch UBND tham dự giao ban mở rộng với Đảng ủy trình bày kết quả
triển khai thực hiện trong tháng và có đề xuất cụ thể những vấn đề phát sinh
trong hoạt động phối hợp với các đoàn thể, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Đảng
những khó khăn, vướng mắc trong điều hành quản lý của Nhà nước điều hành xử lý
công việc tháng kế tiếp.
*
Phiên họp hàng quý:
-
UBND xã họp mỗi quý một lần, trước ngày 30 của tháng cuối quý, ngày họp cụ thể
do Chủ tịch UBND quyết định.
-
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành
viên UBND xã. Chủ tịch UBND xã mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND xã
cùng tham dự. Chủ tịch UBMTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, đại diện
các Ban của Hội đồng nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã
và các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về công việc
có liên quan.
-
Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó chủ tịch
chủ tọa phiên họp
*
Nội dung phiên họp:
-
Nội dung phiên họp tháng, quý của UBND nhằm đánh giá kết quả chương trình nhiệm
vụ của UBND triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ủy, HĐND về kinh tế- xã
hội-ANQP và nhiệm vụ, biện pháp thực hiện tháng, quý kế
tiếp.
-
Khi cần thiết, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân,
một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu
nhiệm vụ.
-
Sáu tháng một lần hoặc
khi cần thiết, UBND xã họp phiên họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân xã, Cán bộ
không chuyên trách và Công chức xã, Trưởng ấp, tổ trưởng Tổ nhân dân để thông
báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và
triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
2.
Các hội nghị chuyên đề: sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND
xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước cấp trên.
3.
Làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã tại xã:
a)
Theo chương trình đã được UBND thị xã thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó
chủ tịch, thành viên UBND, các Cán bộ, Công chức có liên quan cùng Văn phòng
UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên
môn cấp thị xã;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp thị xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai.
4.
Trách nhiệm cán bộ, công chức cấp xã: phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy
định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn
xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ
tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.
5.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
6.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn
bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến
các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều
11. Giải quyết công việc của UBND xã:
1.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại” từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3.
UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND
thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu
cầu liên hệ công tác phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1.
Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân
phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND
xã phối hợp với các đòan thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không
đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định
của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu
đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình ANTT, những thắc
mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND
xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm
giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ
phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Điều
13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
UBND
xã có trách nhiệm:
1.
Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, UBND xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân khi có yêu cầu .
3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4.
Thông báo cho thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh
tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1.
UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ
trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu
quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật xã để tuyên truyền,
phổ biến, giải thích đường lối, chính sách pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời
với UBND thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ trước ngày 28 hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên
UBND, cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm
tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND
xã để báo cáo Đảng ủy, HĐND xã, UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã
theo quy định.
Văn
phòng UBND xã giúp UBND, chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều
hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo
quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND thị xã, đồng gửi các thành viên
UBND, thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã.
Chương
V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều
15. Quản lý văn bản
1.
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải chuyển đến Văn phòng UBND xã.
Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và
chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu
hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều
16. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định của UBND xã thực hiện hiện theo quy
định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
1.
Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch UBND hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2.
Đối với quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ
tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân để chỉnh lý
dự thảo.
3.
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định sau khi được UBND quyết định
thông qua.
4.
Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành quyết định theo quy định luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015.
Điều
17. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND thị xã và HĐND xã; quyết định của
UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015
Khi
chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch có
trách hiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2.
Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều
18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ
tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các băn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó
Chủ tịch, ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ
nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ
nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã
Chương VI:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
1. Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quy chế làm việc của UBND xã ban hành
trước đây chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ ngày quy chế này được ban hành.
Các
quy chế làm việc của các cơ quan, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã không được
có nội dung trái với quy chế này.
2.
Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy chế và định kỳ
6 tháng một lần chuẩn bị cho Chủ tịch UBND xã tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm
việc thực hiện quy chế này.
Các
thành viên UBND xã, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã, ấp có trách
nhiệm chấp hành quy chế này./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN