UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
XÃ XUÂN ĐÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2021/QĐ-UBND Xuân Đông, ngày 29 tháng 9 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
Ban
hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân
xã
Xuân Đông, nhiệm kỳ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN ĐÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó chủ tịch UBND và quy
trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức Thành
viên UBND;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày
10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định số lượng, chức danh, chế
độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố)
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định của UBND huyện Cẩm Mỹ về
việc phê chuẩn kết quả bầu cử chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã Xuân Đông
khóa VIII, nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Biên bản họp Thành viên UBND xã
ngày 29/9/2021;
Xét đề nghị của Công chức Văn phòng –
Thống kê xã Xuân Đông,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
làm việc của UBND xã Xuân Đông, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07
(bảy) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Công chức Văn phòng – Thống kê xã, các Thành
viên UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên
trách xã, Ban Nhân dân các ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
-
VP. HĐND-UBND huyện;
-
Phòng Nội vụ huyện;
-
Phòng Tư pháp huyện;
-
TT. Đảng Uỷ-HĐND xã;
-
CT; các PCT. UBND xã;
-
Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ
TỊCH
Bá Ngọc Sơn
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
XÃ XUÂN ĐÔNG
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN ĐÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND
ngày 29/9/2021 của Chủ tịch UBND xã
Xuân Đông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của UBND xã Xuân Đông.
2. Các thành viên UBND, cán bộ, công
chức, cán bộ không chuyên trách xã, Ban Nhân dân các ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm
việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã; đồng thời
đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thành viên UBND xã.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi
trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của
HĐND xã và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc
chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm
thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và
ngược lại. Công việc được giao cho Thành viên UBND xã phải chịu trách nhiệm về
công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời
hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và Quy chế làm việc của UBND xã.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao
đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi
hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy
định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND xã giải quyết công việc theo
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019. UBND xã thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 117 Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND
xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của
UBND xã:
a) Thảo luận tập thể và quyết định
từng vấn đề tại phiên họp UBND xã:
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND xã; Chủ
tịch UBND xã quyết định việc biểu quyết của Thành viên UBND xã bằng hình thức gửi
phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy chế này. Chủ tịch UBND xã phải thông báo kết quả biểu quyết bằng
hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND
xã gần nhất.
c) Quyết định của UBND xã phải được quá nữa tổng số Thành viên UBND xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND xã.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành công
việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; cùng các
thành viên khác của UBND xã chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương
và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ
đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất
liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực địa phương trong xã.
3. Chủ tịch UBND xã phân công công việc
cho các Phó Chủ tịch và quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó
Chủ tịch, Thành viên UBND xã khi cần thiết.
4. Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho một
Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải
quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
UBND xã và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND xã về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND xã.
3. Trong lĩnh vực công tác được phân
công, Phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ
động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ chuyên môn, cán bộ thuộc UBND xã trong việc tổ chức thực
hiện Nghị quyết của HĐND xã, Quyết định của Chủ tịch UBND xã, chủ trương, chính
sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công;
b) Chỉ
đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của HĐND xã, Quyết định của UBND xã,
quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được
sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về
quyết định đó;
d) Báo
cáo và đề xuất Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc
liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách để phối hợp xử lý nhưng ý kiến
chưa thống nhất.
4. Phó Chủ
tịch khi được Chủ tịch ủy quyền thì ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy
quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thành viên UBND xã
1. Được Chủ tịch UBND xã
phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND
xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND xã; báo cáo công tác trước HĐND
xã khi được yêu cầu.
2. Trực
tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết
theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị của
ngành, thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Thành
viên UBND xã là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND xã chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp
UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
xã; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND
xã; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND xã.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tịch UBND xã.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ; Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ; Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng
11 năm 2019 của Bộ Nội vụ về
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên
môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về
lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ
động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân,
không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm
quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách để
xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND
xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND xã; giải quyết kịp thời
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc;
chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi
trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ,
công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán
bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán
bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn
hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài
liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo
cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách
theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Ban Nhân dân các ấp
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và
Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Nghị quyết số
01/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định số
lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
2. Trưởng các ấp chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của Ban ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm
vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của
công dân, tổ chức.
Điều 9. Mối quan hệ công tác với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã
1.
Mối quan hệ công tác với Đảng ủy
a) Ủy ban
nhân dân xã chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm
vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương;
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng
viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác Đảng, chính quyền,
MTTQVN và các đoàn thể xã.
2.
Mối quan hệ công tác với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xã
a) Ủy ban
nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân;
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại
biểu Hội đồng nhân dân xã;
b) Các ủy
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân
dân để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng
nhân dân giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Mối quan hệ công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể xã
1.
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã trong
thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân
dân;
2.
Tạo
điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần
hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối, chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ giữa
UBND xã với Ban Nhân dân các ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các Thành
viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các Thành viên
UBND làm việc với Trưởng các ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng các ấp phải thường xuyên liên
hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của
HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở.
Trưởng các ấp
kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất
biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 11. Chế độ họp,
làm việc của UBND xã
1. Phiên họp UBND xã:
UBND xã, mỗi tháng họp ít nhất một
lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND xã quyết định. Chủ tịch UBND xã chủ tọa phiên họp UBND xã, khi
Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND xã chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND xã theo lĩnh vực được
phân công;
Thành phần tham dự phiên họp gồm có:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Thành viên UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực
Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không
chuyên trách, công chức cấp xã và Trưởng các ấp được mời tham dự khi bàn về các
công việc có liên quan.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch
UBND xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình,
thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề
cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực
HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể và cán bộ, công
chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Công chức Văn phòng – Thống kê xã (phụ
trách lĩnh vực Thống kê) báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý, chương
trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận,
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập Trưởng các ấp, một
số cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách xã họp để chỉ
đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần UBND xã họp liên
tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng
các ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh kiểm điểm
sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng
kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được
tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương
trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Thành viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng công chức Văn phòng –
Thống kê xã (phụ trách
lĩnh vực Thống kê; CB. Văn thư) chuẩn bị nội
dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể,
Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách
nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải
tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên
triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế
hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp
khách của UBND xã phải quán triệt trên tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống
lãng phí.
9.
Trách nhiệm của công chức Văn phòng – Thống kê xã phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của UBND xã.
a) Chủ động đề xuất,
bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội
dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu,
ghi biên bản các cuộc họp của UBND xã;
10. Đối với các khối Kinh tế - Văn hóa & Xã hội khi làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp trên; họp UBND xã và họp chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc ngành nào công chức phụ trách ngành đó viết và gửi giấy mời, viết biên
bản cuộc họp đó và ban hành thông báo kết luận.
Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc
giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ,
xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục
hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân;
xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ,
công chức và cán bộ không chuyên trách xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các Bộ
phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công
dân và tổ chức; không để người dân có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại
nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất
tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp,
tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một ngày để
tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có
liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách
nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật.
Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để
công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng các ấp có trách nhiệm nắm vững
tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ
động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng
kéo dài.
2. Cán bộ, công chức và những người
hoạt dông không chuyên trách phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp
thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Điều 14. Phối hợp giữa
UBND với Thanh tra nhân dân
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra
nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ
của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban
Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh
người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở;
hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thông tin
tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng
những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách
pháp luật, địa điểm để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính
sách, pháp luật. Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo
cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất,
các Thành viên UBND, cán bộ, công chức và các bộ không chuyên trách xã, Trưởng
các ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách,
báo cáo Chủ tịch UBND xã đúng thời gian quy định để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
theo quy định.
3. Công chức Văn phòng – Thống kê xã (phụ trách Thống kê) giúp
UBND, Chủ tịch UBND xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND
theo định kỳ, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng. 9 tháng và cả năm; báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi
các Thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể xã.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 16.
Quản lý văn bản
1. Cán bộ phụ trách
công tác Văn thư – Thủ quỹ xã trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ: theo dõi, xử
lý văn bản, tiếp nhận đăng ký
văn bản đến I-Office; trình, chuyển giao văn bản đến lãnh đạo, cá nhân;
2. Công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Công tác Văn thư và
Quyết định số 140/QĐ-UND ngày 17/9/2020
của Chủ tịch UBND xã ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của
UBND xã Xuân Đông;
3. Đăng ký, làm thủ tục phát hành,
chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; Quản lý sổ
sách và cơ sở dữ liệu đăng ký; quản lý văn bản; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc; sắp xếp, bảo quản và
phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu;
4. Tiếp nhận văn bản đến, photo phát hành văn bản đi, đến, giấy
mời cho các cơ quan theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã, cập
nhật vào sổ công văn đến, giao nhận theo quy định.
5. Đánh máy, lưu trữ hồ sơ văn bản đi
theo quy định Luật văn thư, lưu trữ và chịu sự điều động, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật chuyên ngành và do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã và VP. HĐND
& UBND xã khi có công việc cần thiết.
6. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm giao cho Văn thư UBND xã quản
lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định;
Điều 17.
Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành Quyết định của UBND xã thực hiện theo Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Công tác Văn thư.
1. Chủ tịch UBND xã phân
công và chỉ đạo cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã theo dõi lĩnh
vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về
nội dung và thể thức văn bản theo quy định của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Công tác Văn thư; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các Quyết định
của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ
chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên
quan và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.
3. Chủ tịch UBND thay
mặt UBND xã ký ban hành Quyết định sau khi được UBND
quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành Quyết định
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã;
tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp
trên và HĐND xã;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND xã quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015
và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND xã.
2. Phó Chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch
UBND xã những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách
hoặc Chủ tịch UBND xã ủy quyền.
Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
1. Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn
đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước
cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng
mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo
cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
2. Phó Chủ tịch UBND,
Thành viên UBND xã, cán bộ, công chức và các bộ không chuyên trách xã, Trưởng các ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát địa
bàn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày có
Quyết định ban hành
1. Giao công chức Văn
phòng – Thống kê xã chịu trách nhiệm theo dõi trong quá trình tổ chức thực hiện
và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã việc thực hiện Quy chế này.
2. Thành viên UBND xã,
các cán bộ, công chức, cán
bộ không chuyên trách, các ban, ngành, đoàn thể liên quan
và Ban Nhân dân các ấp chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, điều chỉnh
thì các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể phản ánh đến Chủ tịch UBND để xem xét
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.