ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG XUÂN BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ủy ban nhân dân phường Xuân Bình,
phường Xuân Bình, tỉnh Đồng
Nai
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
ngày tháng năm
2017 của UBND phường Xuân Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
(UBND) phường Xuân Bình.
2. Các thành viên UBND phường, trưởng các ban ngành, đoàn thể, các
tổ chức, cá nhân có liên hệ làm việc với UBND phường chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của UBND phường
1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND phường.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền;
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) phường
và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn
vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại.
Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải
chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm
việc của UBND phường.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND phường
1. UBND phường giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. UBND phường thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND phường:
a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp của
UBND phường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết
phải tổ chức thảo luận tập thể theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND phường, Văn phòng
HĐND và UBND phường (sau đây gọi tắt là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy
ý kiến đến từng thành viên UBND phường để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
thành viên UBND phường áp dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Các quyết nghị tập thể của UBND phường được thông qua khi có quá
nửa số thành viên UBND phường đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên UBND
phường bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND phường đồng ý, Văn phòng
trình Chủ tịch UBND phường quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND phường
gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND phường đồng ý
thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND phường quyết định việc đưa ra thảo luận tại
phiên họp UBND phường .
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND phường
1. Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc
của UBND phường, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 36
và Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những công việc quan trọng, cấp
bách, những công việc có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, ban,
ngành trong phường .
3. Chủ tịch UBND phường ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND chỉ đạo
công việc của UBND phường khi Chủ tịch đi vắng; Văn phòng HĐND và UBND phường thông
báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch
biết.
5. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND phường thường xuyên giữ
mối liên hệ với Thường trực Thị ủy, Thường trực HĐND phường, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân
thuộc phường, các tổ chức xã hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn phường và các
cơ quan thuộc tỉnh, Trung ương đứng chân trên địa bàn phường.
6. Chủ tịch UBND phường quyết định kế hoạch làm việc của UBND phường
với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường và người đứng đầu các tổ
chức đoàn thể nhân dân theo các Quy chế phối hợp đã được ban hành.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND phường
1. Phó Chủ tịch UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cán bộ chuyên môn. Theo yêu
cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND phường có thể điều chỉnh lại
sự phân công công việc giữa Phó Chủ tịch UBND phường. Việc phân công lại phải
có thông báo cụ thể bằng văn bản để làm căn cứ thực hiện.
2. Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch UBND phường và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình
trước UBND, Chủ tịch UBND phường và trước pháp luật; cùng các thành viên khác
của UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường trước
HĐND phường và UBND thị xã.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND
phường .
4. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND phường khi được Chủ tịch UBND phường ủy nhiệm.
5. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND phường
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các cán bộ
chuyên môn thuộc UBND phường trong việc tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo của
cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND phường,
Chủ tịch UBND phường, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được
phân công;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cán bộ chuyên môn thuộc UBND phường trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách phù hợp với nghị quyết của Đảng ủy, nghị quyết của HĐND phường, quyết
định của UBND phường, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND phường trong việc
quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với
Chủ tịch UBND phường xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến chưa thống
nhất.
e) Kiểm tra, đôn đốc các cán bộ chuyên môn phường trong việc tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, của cơ quan cấp trên, của
UBND phường, Chủ tịch UBND phường, các chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực phụ
trách; phát hiện và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Khi phát hiện các cán bộ chuyên môn ban hành văn bản hoặc giải
quyết công việc trái pháp luật thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND phường quyết
định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật đó; đồng thời đề
xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
f) Phó Chủ tịch UBND phường chủ động giải quyết công việc được
phân công; Trường hợp có nội dung cần có ý kiến của Chủ tịch UBND phường thì
báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND phường quyết định.
g) Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo xử lý các vấn đề nội bộ
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường trong các lĩnh vực được phân công
theo dõi.
6. Hàng tuần Phó Chủ tịch UBND phường tổng hợp tình hình công việc
phụ trách báo cáo Chủ tịch UBND phường tại cuộc họp giao ban của thành viên
UBND phường; báo cáo đề xuất những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch. Nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền UBND phường thì báo cáo Chủ tịch UBND phường đưa ra phiên họp
của UBND phường thảo luận, quyết định.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND phường
1. Ủy viên UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân công phụ
trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, UBND phường về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của
UBND phường, cùng các thành viên UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND phường trước HĐND phường và UBND thị xã; báo cáo công tác trước
HĐND phường khi được yêu cầu.
Ủy viên UBND phường là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
UBND phường chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Ủy viên UBND phường trực tiếp chỉ đạo, điều hành lĩnh vực được
phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND phường giải
quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
3. Ủy viên UBND phường tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, trường
hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND phường; tham gia
ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND phường; tham
gia ý kiến với các thành viên khác của UBND phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc UBND phường để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện các công việc, nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ
tịch UBND phường.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng HĐND và UBND phường
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường nắm tình hình hoạt động
của UBND phường, các cán bộ chuyên môn thuộc UBND phường trên lĩnh vực kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh; tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND phường, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường; báo
cáo, đề xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường việc phân công cán bộ chuyên
môn nghiên cứu, tham mưu những vấn đề về chủ trương và cơ chế quản lý.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết
hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường và các
báo cáo khác của UBND phường theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cán bộ chuyên môn thuộc UBND phường thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND phường; các ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
3. Xây dựng, trình UBND phường thông qua và giúp UBND phường kiểm
tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường. Giúp
UBND, Chủ tịch UBND phường tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa
UBND phường với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam (UBMTTQVN), các đoàn thể phường .
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND, tổ chức việc
thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
5. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại phường;
quản lý Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của UBND phường.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động
của HĐND, Thường trực HĐND phường, UBND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND,
UBND, Chủ tịch UBND phường.
8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND phường giao.
Điều
8. Quan hệ công tác của UBND phường:
1. UBND phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thị xã, có trách
nhiệm chấp hành mọi văn bản của Đảng ủy, HĐND phường, UBND thị xã và Chủ tịch
UBND thị xã; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo
yêu cầu của UBND thị xã; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND phường trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy, nghị quyết của HĐND phường,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. UBND phường phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND phường trong
việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND phường, các báo
cáo, đề án của UBND phường trình HĐND phường, giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND phường; giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của HĐND phường, các Ban của HĐND phường và trả lời chất
vấn của đại biểu HĐND phường.
3. UBND phường phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN và các đoàn thể phường
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
UBND phường có trách nhiệm tạo điều kiện để UBMTTQVN và các đoàn thể phường hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của UBMTTQVN và các đoàn thể phường.
4. UBND phường phối hợp với Công an, Quân sự phường trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành
pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền,
giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương III:
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND PHƯỜNG
Điều
9. Quan hệ với UBND thị xã Long Khánh và phòng ban chuyên môn cấp thị xã:
1.
UBND phường và Chủ tịch UBND phường chịu sự chỉ đạo của UBND thị xã Long Khánh,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND thị xã Long Khánh.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, UBND phường phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
thị xã; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thị xã và các
phòng ban chuyên môn cấp thị xã theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo
cáo.
2. UBND
phường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ
của các phòng ban chuyên môn cấp thị xã trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn phường; có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban chuyên môn cấp
thị xã trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phường, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.
UBND phường
bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công
tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với các
phòng an chuyên môn cấp thị xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của phòng ban
chuyên môn cấp trên.
Điều 10. Quan
hệ với Đảng uỷ, HĐND, UBMTTQ và các Đoàn thể phường.
1. Quan hệ với Đảng uỷ phường:
a)
UBND phường chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ phường trong việc thực hiện Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước
cấp trên;
b)
UBND phường chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát
triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với HĐND phường:
a)
UBND phường chịu sự giám sát của HĐND phường, chịu trách nhiệm thực hiện Nghị
quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND phường, phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn
bị nội dung các kỳ họp của HĐND phường, xây dựng các đề án trình HĐND phường
xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND phường, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các Đại biểu HĐND phường;
b)
Các thành viên của UBND phường có trách nhiệm trả lời các chất vấn của Đại biểu
HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan
đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND phường thường xuyên
trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND phường để nắm tình hình, thu thập ý
kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND phường giải quyết những kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với UBMTTQ và các Đoàn thể phường:
UBND
phường phối hợp chặc chẽ với UBMTTQ và các Đoàn thể phường trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều
kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm phải thông báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này
biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường
lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều
11. Quan hệ giữa UBND phường với Trưởng khu và Tổ trưởng Tổ nhân dân.
1.
Chủ tịch UBND phường phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các khu phố và tổ dân phố. Hàng tháng các thành viên UBND làm việc với
Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách
hoặc trực tiếp làm việc với khu phố, tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình,
kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.
Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND
phường để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND
phường để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND phường
tình hình mọi mặt của khu phố, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi
cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương
IV:
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12: Chế độ hội họp, làm việc
của UBND phường.
1.
Phiên họp UBND phường:
a)
UBND phường mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên
UBND phường. Chủ tịch UBND phường mời Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND
cùng tham dự; Chủ tịch UBMTTQ, Trưởng các đoàn thể, toàn thể Cán bộ, công chức
phường và Trưởng 05 khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về
các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của UBND phường gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều
3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
-
Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch
chủ toạ phiên họp;
-
Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, Đại biểu được mời
dự và chương trình phiên họp;
-
Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
-
Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua
nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác;
Chủ toạ phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và các thành viên UBND phường:
a)
Thứ hai hàng tuần, Chủ tịch và các thành viên UBND phường họp giao ban một lần
theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các
công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến
của HĐND phường, UBND thị xã Long Khánh; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND,
các hội nghị, cuộc họp khác do UBND phường chủ trì triển khai. Thường trực
HĐND, Chủ tịch UBMTTQ và Trưởng các Đoàn thể phường và cán bộ, công chức phường
được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
-
Văn phòng UBND báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần;
-
Chủ tịch, các thành viên UBND thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm
quyền và xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND phường triệu tập các Trưởng
khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải
quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND phường họp liên tịch với
TT.Đảng ủy, TT.HĐND, Chủ tịch UBMTTQ và Trưởng các Đoàn thể phường, cán bộ
không chuyên trách và công chức cấp phường, Trưởng khu phố, Tổ trưởng dân phố
để thông báo tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 06 tháng, 9 tháng và năm của
UBND phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với UBND thị xã và các phòng ban chuyên môn cấp thị xã tại phường:
a.
Theo chương trình đã được UBND thị xã thông báo, Chủ tịch UBND phường chỉ đạo
các Phó Chủ tịch, thành viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng văn
phòng UBND phường chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND thị xã và các
phòng ban chuyên môn cấp thị xã.
b.
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND phường có thể ủy quyền cho Phó
Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với các phòng ban chuyên môn cấp thị xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ
tịch về những công việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức cấp phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy
định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn
xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp của UBND phường phải quán triệt tinh thần thiết thực,
tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của văn phòng UBND phường trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách
của UBND phường:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b)
Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND; phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gởi giấy mời và tài
liệu đến các Đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 13. Giải quyết các công việc
của UBND phường.
1.
Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công
việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại
UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho
công dân theo quy định hiện hành.
2.
Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
của HĐND, UBND phường, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp phường.
3.
UBND phường có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của UBND hoặc
với UBND thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 14. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân:
1.
Thứ năm hàng tuần, Chủ tịch UBND phường bố trí tiếp dân phải được công bố công
khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý
thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy
ban nhân dân phường phối hợp với các Đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ,
công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân phải được
giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt
quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
khu phố, Tổ trưởng Tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc
đề xuất với UBND phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND phường chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời
đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân.
Điều 15. Phối hợp giữa UBND với
Ban Thanh tra nhân dân:
Ủy Ban Nhân Dân phường có trách nhiệm:
1.
Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND phường; các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh hàng năm của địa phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4.
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh
tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thông tin tuyên truyền và
báo cáo.
1.
UBND phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản
của HĐND, UBND phường cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có
hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, điểm vui chơi - văn hoá
phường để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND phường phải báo cáo tình hình kịp
thời với UBND thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ ngày 5 hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công
chức, Trưởng khu phố, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về
lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND phường để báo cáo
UBND thị xã và các phòng ban chuyên môn thị xã theo quy định.
3.
Văn phòng UBND phường giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ
đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 06 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ theo quy định. Báo cáo được gởi HĐND phường và UBND thị xã, đồng gởi các
thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các Đoàn thể
phường được biết.
Chương V:
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND PHƯỜNG
Điều 17: Quản lý văn bản.
1.
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua văn phòng UBND phường. Văn
phòng UBND phường chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và
chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu
hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND phường, văn phòng
UBND phường phải ghi đầy đủ số kí hiệu văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và
gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữa hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
UBND phường đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND phường hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự
thảo, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 05 ngày,
kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 18. Soạn thảo và thông qua
văn bản của UBND phường.
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, chỉ thị của UBND phường thực hiện
theo quy định tại Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND năm 2004.
1.
Chủ tịch UBND phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó,
chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.
2.
Đối với các Quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, Chủ tịch UBND phường tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức
năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các khu phố, các
khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gởi tờ trình, dự thảo Quyết định,
Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp UBND.
3.
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND
quyết định thông qua.
4.
Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND vàUBND.
Điều 19. Thẩm quyền ký văn bản.
1.
Chủ tịch UBND phường ký các văn bản trình UBND thị xã và HĐND phường; các Quyết
định, Chỉ thị của UBND phường, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định
tại Điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Khi
Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho các Phó Chủ tịch ký thay. Các Phó Chủ
tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2.
Các Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 20. Kiểm tra tình hình thực
hiện văn bản.
Chủ
tịch UBND phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các
văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND
phường, kịp thời phát hiện những vấn đề vứng mắc, bất hợp lý trong quá trình
triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Các
Phó Chủ tịch, ủy viên UBND phường, cán bộ và công chức, Trưởng khu phố, Tổ
trưởng dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng khu
phố, tổ dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn Phường.
Điều
21. Phát hành, công bố văn bản
1. Văn phòng HĐND và UBND phường chịu trách nhiệm phát hành văn
bản của HĐND phường, UBND phường, Chủ tịch UBND phường ban hành trong thời gian
không quá hai (02) ngày làm việc (trừ văn bản khẩn), kể từ ngày văn bản được
ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND phường, UBND phường ban hành
phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các
tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy
định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; đồng thời thực hiện việc công khai,
niêm yết văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3. Văn bản do HĐND phường, UBND phường ban hành phải được phân loại,
lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời, đầy đủ.
4. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tổ chức việc quản
lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND phường
theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND phường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân phường giao nhiệm vụ cho Văn phòng HĐND và UBND
phường chủ trì, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 01 năm 2017.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND phường xem xét, quyết định theo đề
nghị của Văn phòng HĐND và UBND phường./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lương Ngọc Huệ
|