New Page 1
ỦY
BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ TRUNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRUNG HÒA
KHOÁ
XI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của UBND xã
Trung Hòa
khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, lề
lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã
Trung Hòa.
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên
trách xã, các ngành trực thuộc, Trưởng các ban ấp cùng các tổ chức, cá nhân có
quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:
1.
UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề
cao trách nhiệm cá nhân với tinh thần chủ động, sáng tạo của từng thành viên
UBND xã. Trong đó vai trò của Chủ tịch UBND là người chịu trách nhiệm chính, mỗi
thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng
ủy,
sự giám sát của HĐND xã và phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ xã cùng các đoàn thể
chính trị - xã hội của xã trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3.
Giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả,
chống tham nhũng, lãng phí.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã:
UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Luật
tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015,
thảo luận tập thể và Quyết định theo đa số các vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
1.
Chủ tịch UBND xã là người chỉ đạo, điều hành công việc của UBND xã, giải quyết
công việc theo quy định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND xã quyết định.
2.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách có liên quan đến
nhiều lĩnh vực, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý
kiến khác hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND xã.
3.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm phân công các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND
xã và ủy quyền cho Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo công việc khi Chủ tịch đi vắng.
4.
Thường xuyên trao đổi và thông tin công tác với Bí thư Đảng uỷ, Thường trực HĐND
các vấn đề quan trọng phát sinh trong thực hiện chủ trương chính sách của Đảng
và Nghị quyết HĐND cùng cấp. Phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ xã cùng các đoàn thể
chính trị - xã hội quan tâm xem xét, tiếp thu ý kiến đối với công tác của UBND
xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
1.
Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sử
dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã chỉ đạo trực tiếp các ban, ngành trực thuộc
UBND xã, cán bộ, công chức thuộc khối quản lý trong thực thi nhiệm vụ được phân
công.
2.
Phó Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Đảng ủy,
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã. Đồng thời cùng các thành viên khác của UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND xã và UBND huyện
Trảng Bom.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã:
1.
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã đồng thời
tham gia giải quyết công việc chung của UBND. Cùng các thành viên khác của UBND
xã, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND cùng cấp và
UBND huyện Trảng Bom.
2.
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và
UBND xã về công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra
các biện pháp để hoàn thành tốt công việc, nắm tình hình, báo cáo kịp thời với
Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác và các công việc khác có liên quan.
3.
Phối hợp công tác với các thành viên khác, cán bộ, công chức và Trưởng các ban
ấp, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện
tốt nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã:
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật cán bộ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1.
Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở xã, đảm bảo
sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tình thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao sâu sát
và tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân, nếu vấn đề
nào vượt quá thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND xã để xin ý kiến.
3.
Không tự ý chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân của mình cho cán
bộ, công chức khác, không tự ý giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ,
công chức khác. Nếu có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã xử lý.
4.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của UBND xã. Thực hiện trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh
vực công việc phụ trách theo quy định, bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người
kế nhiệm khi thay đổi công tác khác.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ hoạt động không
chuyên trách xã và Trưởng các ban ấp:
1.
Cán bộ hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về
nhiệm vụ chuyên môn được phân công. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 7 của Quy chế này.
2.
Trưởng các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi hoạt động của
ban ấp, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ trên địa bàn, thường xuyên báo cáo tình
hình công việc với Chủ tịch UBND xã và đề xuất kịp thời những kiến nghị của cá
nhân, tổ chức và tổ nhân dân.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác hoà giải ở địa bàn dân
cư, phối hợp tốt việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ nhân dân. Trưởng các
ban ấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chức năng và nhiệm vụ của mình
trong việc xác nhận ở địa bàn dân cư, giúp cho UBND xã làm cơ sở giải quyết các
thủ tục hành chính của nhân dân. Không được tự ý ký xác nhận không đúng thẩm
quyền như các hợp đồng giao dịch, cho phép xây dựng nhà.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan hệ với cơ quan chuyên môn huyện:
1.
UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và
báo cáo trước UBND huyện. Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Chủ tịch UBND xã phải báo cáo kịp thời
xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình với
UBND và cơ quan chuyên môn của huyện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo.
2.
Chủ tịch UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu các lĩnh
vực công tác, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của huyện.
Điều 10: Quan hệ với Đảng ủy - HĐND - UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị,
xã hội:
1.
Quan hệ với Đảng ủy:
Ủy
ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy
cùng các chủ trương, chính sách của Đảng cấp trên. Chủ động đề xuất Đảng ủy về
phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trong phát triển Kinh tế - Xã hội và Quốc phòng -
An ninh của xã, giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ Đảng viên có phẩm chất, năng
lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với HĐND xã:
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, trực tiếp thực hiện các
Nghị quyết của HĐND đồng thời chịu sự giám sát của HĐND, phối hợp với Thường
trực HĐND xã trong chuẩn bị chương trình kỳ họp, giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết HĐND, trả lời ý kiến chất vấn của Đại
biểu HĐND xã.
3.
Quan hệ với UBMTTQ Việt Nam và đoàn thể chính trị, xã hội:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành
viên tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả nhằm chăm lo, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng chính
quyền vững mạnh. UBND xã có trách nhiệm xem xét giải quyết theo thẩm quyền các
kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể xã.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 11: Chế độ hội họp của UBND xã:
1.
Phiên họp UBND xã:
- UBND xã mỗi tháng họp 01 lần vào ngày 10 hàng tháng, nếu trùng
ngày nghỉ thì do Chủ tịch UBND xã quyết định thời gian cụ thể theo Giấy mời.
UBND xã có thể họp bất thường do Chủ tịch quyết định.
- Thành phần tham dự phiên họp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Thành viên UBND, Chủ tịch UBND mời công chức, cán bộ không chuyên trách, các
ngành trực thuộc cùng Trưởng các ban ấp tham dự. Thường trực Đảng
ủy
-
HĐND và Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam xã, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở xã
được mời tham dự khi bàn các vấn đề có liên quan.
-
Nội dung phiên họp: Bàn về chương trình làm việc và thông qua các báo cáo của
UBND trước khi báo cáo Cấp ủy, HĐND xã và UBND cấp trên các vấn đề quy hoạch, kế
hoạch, biện pháp phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương.
-
Trình tự phiên họp:
+ Chủ tịch UBND xã chủ trì phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt ủy quyền
cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
+ Công chức Văn phòng Thống kê được phân công báo cáo số thành viên
UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên trách và các ban, ngành trực thuộc UBND
xã, đại biểu được mời dự có mặt, vắng mặt.
+ Sau phiên họp, Chủ tịch UBND xã sẽ có văn bản kết luận cụ thể các
ý kiến phát sinh để làm cơ sở cho các bộ phận căn cứ thực hiện.
2.
Về giao ban đầu tuần:
Sáng Thứ hai hàng tuần Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên
UBND xã, toàn thể cán bộ, công chức xã và các ban, ngành, đoàn thể xã tham dự
giao ban hàng tuần do Thường trực Đảng ủy chủ trì sau khi thực hiện xong nghi
thức chào cờ đầu tuần.
Các thành phần tham dự đăng ký lịch làm việc trong tuần và chuẩn bị
nội dung, chương trình các buổi họp, làm việc và các điều kiện phục vụ cuộc họp
do lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách.
Điều 12: Chế độ làm việc của UBND xã:
1.
UBND xã thực hiện chế độ làm việc giờ hành chính như sau:
- Sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
- Thứ bảy và Chủ nhật nghỉ, riêng các bộ phận thực hiện theo Quyết
định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức làm việc
vào buổi sáng ngày thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn xã. Các Phó Chủ tịch UBND xã luân phiên trực lãnh đạo giải quyết
công việc vào sáng thứ Bảy hàng tuần.
2.
Công chức, cán bộ không chuyên trách, các ngành trực thuộc có trách nhiệm báo
cáo định kỳ kịp thời, đầy đủ nội dung cho Văn phòng HĐND - UBND vào ngày 22 hàng
tháng. Văn phòng HĐND - UBND xã tổng hợp và hoàn thiện báo cáo gửi huyện, đồng
thời gửi Đảng ủy và HĐND xã ngày 25 hàng tháng
Các ban, ngành, đoàn thể, các ấp báo cáo tại phiên họp UBND xã vào
ngày 10 hàng tháng.
Điều 13: Giải quyết công việc của UBND xã:
1.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến,
trả kết quả thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND
xã.
2.
Công khai niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước tại Trụ sở UBND
xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công
dân, đảm bảo giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và cá nhân; xử ký
kịp thời mọi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức xã, không để người
dân có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
Điều 14. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của công dân:
1.
Vào Thứ năm hàng tuần Chủ tịch UBND xã trực tiếp công dân theo lịch đã được công
khai. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã phải luôn có ý thức lắng nghe
ý kiến phản ánh của dân và giải quyết kịp thời theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình
hoặc hướng dẫn công dân đến cơ quan thẩm quyền để được giải quyết. Các Phó Chủ
tịch được Chủ tịch phân công giải quyết một số đơn thư theo lĩnh vực được giao
đảm nhận.
2.
Cán bộ Tư pháp được phân công chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công
dân, nhận đơn thư khiếu nại tố cáo vào sổ theo dõi, có cập nhật ngày tháng nhận
được để kịp thời tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức giải quyết đơn theo thời
gian quy định của pháp luật. Quá trình tổ chức hòa giải phải đảm bảo đầy đủ
thành phần của Ban hoà giải xã cùng các đại diện các ban, ngành có liên quan.
3.
Các Trưởng ban ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc
mắc, mâu thuẫn ở địa bàn dân cư, chủ động phối hợp cùng Tổ hòa giải ở các ấp tổ
chức giải quyết kịp thời, không để đơn tồn đọng kéo dài.
CHƯƠNG V
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 15. Soạn thảo và ban hành văn bản:
1.
Văn phòng HĐND - Ủy ban nhân dân xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo
kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Ngoài ra cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản ở lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về thể
thức văn bản theo quy định trước khi trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND ký
ban hành.
2.
Việc quản lý, trao đổi (nhận, gửi, lưu trữ) tất cả các loại văn bản đến và văn
bản đi của UBND xã đều thực hiện hoàn toàn thông qua phần mềm quản lý văn bản
điện tử I-OFFICE. Văn bản đến được Bộ phận văn thư thuộc Văn phòng UBND xã vào
số và lưu vào mục công văn đến trước khi chuyển cho Chủ tịch UBND xã. Sau đó,
Chủ tịch UBND xã căn cứ nội dung văn bản chuyển cho các Phó chủ tịch và cán bộ,
công chức liên quan có trách nhiệm xử lý. Đối với văn bản đi của UBND xã, cán bộ,
công chức tham mưu phải thực hiện đúng theo quy định về thể thức văn bản trước
khi scan gửi đi và lưu trữ vào mục công văn đi tại Bộ phận văn thư.
- Cán bộ Văn thư
- Thủ quỹ theo dõi việc đóng dấu, bảo quản con dấu của UBND xã.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 16.
Các thành viên UBND xã, Thủ trưởng các ban, ngành chuyên môn; Trưởng các ban ấp
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho Văn phòng HĐND - UBND xã chủ
trì đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 17.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND
xã xem xét, quyết định theo đề nghị của Văn phòng HĐND - UBND xã./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Trần Thị
Thảo