New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ HÒA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do
- Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Làm việc của UBND xã Phú Hòa khố XII, nhiệm kỳ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 237/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của UBND xã Phú Hồ)
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Điều 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau:
a) Chương trình làm việc của UBND;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và dự
phòng trình HĐND quyết định;
c) Kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm trình HĐND
quyết định;
d) Kế hoạch huy động nhân lực tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương trình HĐND quyết định;
e) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND về phát triển KT-XH;
thông qua báo cáo của UBND trước khi trình HĐND;
f) Chương trình hành động của UBND, thực hiện các nghị quyết của
Đảng;
g) Kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành, thực hiện quy chế làm việc của
UBND;
h) Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp của UBND xã thường kỳ hoặc bất
thường.
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không thể tổ chức họp
UBND được thì theo quyết định của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã gửi tòan
bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên của UBND để lấy ý kiến. Nếu quá
nữa tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp trình Chủ
tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất. Nếu đa số
thành viên UBND xã không nhất trí thì Văn phòng UBND xã báo cáo Chủ tịch UBND xã
quyết định đưa vấn đề ra UBND xã thảo luận tại phiên họp gần nhất. Thời hạn
thành viên UBND xã trả lời phiếu lấy ý kiến chậm nhất trong thời hạn 5 ngày.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các
ủy viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham
dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã,
Trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành
tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp
có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND,
UBND, Chủ tịch UBND xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành
mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; đồng thời, cùng
UBND xã xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã
và UBND huyện;
b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Đảng ủy và HĐND xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương
trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các uỷ viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác
thuộc UBND xã, Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền
Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế
-
xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của MTTQ và các đoàn thể
nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có
hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch
phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc
theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các uỷ viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động
của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá
phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của uỷ viên khác của UBND thì chủ động trao
đổi, phối hợp với u viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã:
a) Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp
thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có
liên qua;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực
được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công
việc đó;
c) Phối hợp công tác với các uỷ viên khác của UBND, các cán bộ, công
chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thơng tư 13/2019/TT-BNV ngày
06/11/2019 của Bộ Nội vụ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân
công.
2. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận
tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải
quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy
chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND;
giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để
tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ
quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính
xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch
UBND xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, Trưởng các ấp
1. Cán bộ không
chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ
chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
2. Trưởng các ấp
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức
thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời
những kiến nghị của công dân và của ấp.
Chương II
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 6. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn huyện
1. UBND xã và Chủ
tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến
chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông
tin báo cáo.
2. UBND xã chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo
dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều 7. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể xã
1. Quan hệ với
Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ
thể về phát triển kinh tế
-
xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm
các chức vụ công tác chính quyền.
2- Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực
HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng đề án trình HĐND xã xem
xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của
đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên
quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực
HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3- Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã:
UBND xã phối hợp với MTTQ và các đoàn thể xã trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều
kiện cho MTTQ và các đoàn thể xã hoạt động hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần
hoặc khi cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho MTTQ và các đoàn
thể biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng
đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà
nước.
Điều 8. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ
đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng
ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị
và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi
mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh
trật tự trên địa bàn.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, LÀM VIỆC CỦA UBND XÃ
Điều 9. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1. Phiên họp UBND xã:
a) UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ
tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên UBND xã. Đối với các cơng
việc liên quan đến cơ quan, tổ chức, đồn thể khác Chủ tịch UBND xã mời đại diện
các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể có liên quan tham dự phiên họp. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, ủy quyền Phó
Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại
biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Các ngành ban là chủ kế hoạch, chuyên đề, đề án báo cáo tóm tắt đề
án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý
kiến phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án
được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Thứ hai hằng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một
lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các
công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của
UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị,
cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các
Trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo
yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch
với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và Trưởng các đoàn thể
xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, Trưởng ấp để thông báo tình hình
kinh tế
- xã hội, kiểm
điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm
của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã;
a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã
chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn
phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán
triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và
tiếp khách của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ,
công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện
phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức
liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời
và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 10. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả
kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, lệ phí, thời gian
giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan hoặc với
UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có
nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với công dân làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí
phòng làm việc đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 11. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã tiếp công dân vào ngày Thứ Năm, lịch
tiếp dân được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo của tổ chức và công dân công dân.
Điều 12. Phối hợp giữa UBND với
Thanh tra nhân dân xã
UBND xã thực hiện các nội dung sau:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế
-
xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; xử lý nghiêm người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh
tra
nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 13. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác
có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện
- văn hóa xã để
tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã báo cáo tình hình
kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ,
công chức cấp xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa
bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các
thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể xã.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 14. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng
UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào phần mềm
quản lý văn bản và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các
văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn
phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và
gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong
phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của
UBND. văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm
dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể
từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 15. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện
theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình
Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và
nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các
khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến đóng góp và các tài liệu có liên quan
đến các thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau
khi được UBND quyết định thông qua.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các
quyết định, chỉ thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định
tại Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay.
Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ
thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 17. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND
và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá
trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung,
sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, khu dân cư, kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công
dân trên địa bàn xã.
Chương V
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Căn cứ vào Quy chế này Văn phòng UBND xã có trách nhiệm triển khai cụ thể, trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các thành viên UBND xã, công
chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, các Ban ấp có trách nhiệm báo cáo, đề
xuất với UBND xã để xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 19.
Các thành viên UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp,
các Ban ấp, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này./.