New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ ĐIỀN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của
Ủy ban
nhân dân xã Phú Điền khóa XII, nhiệm kỳ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng
10 năm 2021 của UBND xã)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và
cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Ủy ban nhân dân xã thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều
35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã thực hiện theo Điều 117, Điều 118
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND xã thường kỳ hoặc bất
thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp
UBND xã hoặc vấn đề cần quyết định ngay nhưng không có điều kiện tổ chức họp
UBND xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ
và phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân, các ngành có liên quan
(nếu cần thiết) để xin ý kiến.
c) Các quyết định tập thể của UBND xã được thông qua khi có quá nửa (trên 50%)
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý.
Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND xã thông qua phiếu thì:
- Nếu vấn đề được
quá nửa (trên 50%) tổng số thành viên UBND
đồng ý, Văn phòng UBND xã trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã
trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được
(trên 50%) tổng số thành viên UBND xã đồng ý,
Văn phòng UBND xã báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định việc đưa vấn đề ra phiên
họp UBND xã gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân
dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân
dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định các vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Tổ chức và đảm bảo việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại địa phương;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
2. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại
Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên,
trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy ban
nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng
ủy và Hội đồng nhân dân xã.
c) Căn cứ vào
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban
nhân dân xã, trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Quyết định
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề
đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá
thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân dân xã.
f) Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định
của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định,
chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
g)
Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân và các tổ chức theo quy định của pháp luật.
h)
Thường xuyên trao đổi công tác với
Thường trực
Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và người đứng đầu các đoàn thể
chính trị-xã
hội
xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan; nghiên cứu, tiếp thu về các đề
xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội
đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động
có hiệu quả.
3. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Đối với những vấn đề vượt phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch quyết
định.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân.
c) Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy
nhiệm.
d) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết của những thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết, nếu vẫn còn ý kiến
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
e) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, các bộ phận, cán bộ, công chức, các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân xã, các ấp tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
f) Chủ trì và phối hợp liên ngành để xem xét, xử lý những kiến nghị của các bộ
phận chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân theo thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi được phân công. Giải quyết những vấn đề
phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách. Định kỳ hoặc đột xuất, Phó Chủ
tịch UBND xã làm việc, kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được
giao của các bộ phận chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND xã và các
ấp.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành và các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải
báo cáo Chủ tịch quyết định.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân.
c) Ký quyết định khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ủy nhiệm.
d) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết của những thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết, nếu vẫn còn ý kiến
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
e) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, cán bộ, nhân viên thuộc quyền, các ấp
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được
giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Thực hiện các quy định tại Luật Cán bộ, Công chức, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật; các quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của
Bộ Nội vụ các công chức xã còn có nhiệm vụ:
1) Tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo lĩnh vực chuyên môn thuộc mình phụ trách; thường xuyên báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Trong trường
hợp nảy sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phải kịp thời báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND xã để xin ý kiến.
2) Chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo lĩnh vực được giao; chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo về công tác chuyên môn của cơ quan chuyên môn
huyện; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất vướng
mắc với cơ quan chuyên môn cấp trên.
3)
Nghiêm túc chấp hành các quyết định dưới các hình thức của UBND, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND, phải giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, quy trình, thủ tục
được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực
hiện phải kịp thời báo cáo, nêu rõ lý do với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND xã.
4)
Không tự ý chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân cho cán bộ, công
chức khác hoặc tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công
chức khác; trong trường hợp nội dung công việc
đó
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND để xử lý.
5)
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn phương tiện,
trang thiết bị, tài sản công,
hồ sơ,
tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có
hệ thống phục vụ cho công tác lưu trữ của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ
báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ
trách.
6)
Trực tiếp soạn thảo các văn bản liên quan đến lĩnh vực mình phụ
trách và chịu trách nhiệm trước tập thể UBND, Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND về nội dung, trình tự, nguyên tắc thể thức của văn bản đó.
Đồng thời có trách nhiệm tham gia góp ý với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì soạn
thảo các văn bản liên quan đến nhiệm vụ của UBND xã.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ nêu trên, các Công chức chuyên môn UBND xã còn
có trách nhiệm thực hiện các công việc do Chủ tịch UBND xã phân công.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, Trưởng ấp
1. Ngoài việc thực hiện các quy
định tại quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 22/4/2018
của UBND tỉnh Đồng Nai, Cán bộ không
chuyên trách cấp xã còn có trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được
Chủ tịch phân công.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về
mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn;
thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách;
đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các tổ nhân
dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo
của
Ủy ban nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn
cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống
nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng
ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của
Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về
những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống
và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có
hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho
các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp
hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối
với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân
dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng quý, các thành
viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn
được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ
nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh
trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Phiên họp của Ủy ban nhân dân xã:
1)
Chuẩn bị và triệu tập phiên họp:
a) UBND xã mỗi
quý
họp ít nhất một lần, ngoài ra, tùy tình hình yêu cầu nhiệm vụ công việc
để có hội ý hoặc giao ban hàng
tháng. Chủ tịch hoặc Phó Chủ
UBND xã được uỷ quyền chủ tọa phiên họp.
b)
Cuộc họp của UBND xã liên quan đến nội dung của
cán bộ, công chức
chuyên môn nào thì
cán bộ,
công chức chuyên môn đó chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ,
văn bản chuyển trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, quyết định việc
trình ra phiên họp; chủ
trì, phối hợp chuẩn bị hội trường, âm thanh, nước uống và các điều kiện, vật
chất khác có liên quan để tổ chức họp.
c)
Văn phòng có nhiệm vụ phối hợp các công chức chuyên môn có liên quan dự kiến
chương trình, thời gian, địa điểm và thành phần dự phiên họp, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch quyết định.
Các công chức chuyên môn được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ
trình và các tài liệu liên quan phiên họp đến các thành viên UBND xã và đại biểu
trước khi phiên họp tiến hành ba (03) ngày làm việc; Văn phòng rà soát, đôn đốc,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2)
Thành phần dự phiên họp:
a)
Thành viên UBND xã phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, nếu vắng mặt phải được
Chủ trì phiên họp đồng ý. Phiên họp UBND xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND xã tham dự.
b)
Tuỳ theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì phiên họp quyết định mời lãnh đạo UBND huyện, Thường vụ Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng các
Đoàn thể, cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, trưởng các ấp.
c)
Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND xã được mời phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
3)
Trình tự phiên họp:
a)
Văn phòng báo cáo số thành viên UBND xã và thành phần liên quan có mặt, vắng
mặt, thông báo chương trình phiên họp;
b)
Chủ tọa điều hành phiên họp; Văn phòng UBND xã phụ trách Thư ký các cuộc
họp của UBND.
c)
UBND thảo luận nội dung theo trình tự:
Công chức chuyên môn chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt nội dung báo cáo,
kế hoạch và những vấn đề cần xin ý kiến của UBND xã.
Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý,
những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
Công chức chuyên môn chủ trì soạn thảo văn bản phát biểu ý kiến tiếp thu, giải
trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
Lãnh đạo chủ trì thảo luận về văn bản, kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá
nửa số thành viên UBND xã tán thành thì văn bản được thông qua; trường hợp còn
vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND xã chưa thông qua và yêu cầu bộ
phận chuyên môn chủ trì soạn thảo văn bản chuẩn bị thêm;
Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND xã.
4)
Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:
a)
Biên bản phiên họp UBND xã phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu,
diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ
tọa. Biên bản lưu hồ sơ của UBND xã;
b)
Sau mỗi phiên họp, trên cơ sở kết luận của Chủ tọa và yêu cầu nội dung
công việc để Văn phòng UBND xã ban hành văn bản thông báo kết luận tại
phiên họp đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để theo dõi,
đôn đốc và tổ chức thực hiện.
Điều
11.
Chế độ thông tin báo cáo
1)
UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản
của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu
quả hệ thống truyền thanh, trang thông tin điện tử xã, nhà văn hoá, tủ sách
pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp
thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2)
Định kỳ vào ngày 12 hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ,
công chức xã, các cơ quan đơn vị trực thuộc, Trưởng các ấp có trách nhiệm
tổng hợp tình hình về lĩnh vực, cơ quan và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ
tịch UBND xã thông qua bộ phận Văn phòng UBND để tổng hợp báo cáo UBND
huyện, Ban Thường vụ Đảng ủy và các cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định.
3)
Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các thành viên
UBND, Thường vụ Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị-xã hội xã.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
1) Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để
tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến
phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo
cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải
được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc
vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình
an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải
quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng
kéo dài.
2) Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
3) Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với
Nhân dân: Việc tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với
Nhân dân thực hiện theo Điều 125 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
Điều
13.
Nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân xã.
1) Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ
thống pháp luật nói chung và hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói riêng.
2) Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản.
3) Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản.
4) Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực
hiện của văn bản; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính;
5) Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị
của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
6) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND xã được ban hành dưới
hình thức, nguyên tắc là văn bản có chứa các quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
7) UBND xã ban hành quyết định quy phạm pháp luật để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên;
b) Biện pháp thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về phát triển kinh tế-xã hội xã, ngân sách,
quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
8) Trình tự xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND xã được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Điều
14. Trình tự xây dựng, ban hành các văn bản hành chính thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1)
Bước 1: Soạn
thảo văn bản
Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm
về nội dung và thể thức văn bản theo quy định.
2)
Bước 2: Rà
soát, thẩm tra về thể thức văn bản
Tất cả các văn bản được cán bộ, công chức, các cơ quan, đơn
vị liên quan soạn thảo đều phải thông qua cán
bộ văn thư xã rà soát, thẩm tra về thể thức văn bản và ký xác nhận
trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND xã ký duyệt.
3) Bước 3: Trình duyệt văn bản
Cán bộ, công chức, các cơ quan, đơn vị liên quan
trực tiếp trình duyệt dự thảo văn bản gửi UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
xã;
4)
Bước 4: Xem
xét, kiểm tra, ký văn bản
Chủ tịch UBND hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch UBND xem xét ký văn bản.
5)
Bước 5: Tiếp
nhận, xử lý văn bản
Tất cả hồ sơ, tài liệu sau khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã phê
duyệt phải được vào sổ văn thư. Việc vào sổ công văn phải được thực hiện ngay
trong ngày.
Điều
15. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1) Cán bộ phụ trách công tác văn thư xã chịu trách nhiệm phô tô và đóng dấu của
UBND vào các văn bản của UBND đảm bảo đúng, đủ số lượng theo thành phần được ghi
tại nơi nhận văn bản, sau khi hoàn thành; bàn giao văn bản đi cho cán bộ, công
chức chuyên môn thuộc lĩnh vực liên quan phụ trách gửi văn bản đến thành phần
nhận. Việc gửi văn bản đi được thực hiện trong thời gian không quá 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2) Các văn bản của UBND xã ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ
sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3) Cán bộ phụ trách công tác văn thư xã kiểm soát việc gửi văn bản đi, cập nhật
văn bản vào hệ thống Ioffice của xã và điều hành trên hệ thống Hồ sơ công việc
và Trang thông tin điện tử của UBND xã; quản lý thống nhất và tổ chức việc
cập nhật, lưu trữ văn bản theo quy định.
Điều
16.
Quản lý văn bản
1)
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua bộ phận văn thư của UBND
xã. Cán bộ phụ trách Văn thư xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ
công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản
đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2)
Đối với những văn bản phát hành của UBND xã, cán
bộ văn thư UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng
dấu, ký số đối với văn bản điện tử và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ
hồ sơ và bản gốc, thực hiện 2 hình thức lưu trữ bằng hồ sơ giấy có chữ ký tươi
và hồ sơ điện tử trên máy tính có ký số.
Điều
17.
Kiểm tra
việc
thực hiện
nhiệm vụ tại các
văn bản
1)
Chủ tịch UBND xã kiểm tra toàn diện việc thi hành nội dung các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp xã và
cấp trên.
2) Phó Chủ tịch UBND xã giúp Chủ tịch UBND xã trực tiếp kiểm tra việc thi hành
các văn bản và công việc của các cán bộ công chức, cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND và lĩnh vực công tác khác được Chủ tịch phân công (nếu có); các
thành viên UBND xã khác kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự
phân công của Chủ tịch UBND xã.
3) Giao Văn phòng UBND xã là bộ phận đầu mối giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ
phận chuyên môn, cơ quan đơn vị trực thuộc UBND do Chủ tịch UBND xã giao
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành và chỉ đạo của cấp thị xã.
4) Phương
thức kiểm tra:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
đột xuất hoặc thành lập đoàn kiểm tra khi cần thiết đối với các cán bộ,
công chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc thi hành nội dung tại các văn bản,
công việc trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
5) Báo cáo
kết quả kiểm tra:
Văn phòng UBND xã tổng hợp chung, báo cáo UBND xã, Chủ tịch UBND
xã về tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản tại các phiên họp UBND xã
hoặc báo cáo trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều
18.
Tiếp khách của UBND
xã
1)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách
đến thăm, làm việc tại xã theo quy định.
2)
Các cơ quan, đơn vị đến liên hệ công tác, làm việc phải đăng ký trước thông
qua Văn phòng UBND xã để Văn phòng báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
xã.
3)
Công chức chuyên môn, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể xã khi có nhu cầu đề
xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã tiếp khách phải có báo cáo, xin ý kiến
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ít nhất trước 01 ngày làm việc có dự kiến
tiếp; nội dung xin ý kiến phải nêu rõ hình thức cuộc tiếp, số lượng khách,
thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ, văn bản liên quan về: Nội dung,
thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn và các đề xuất, kiến
nghị. Việc tổ chức tiếp khách chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã. Công chức đề xuất mời khách phải phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi tiếp đạt
kết quả tốt.
4) Việc sử dụng kinh
phí ngân sách trong tiếp khách phải tuân thủ quy định tại Quy chế chi tiêu nội
bộ, quản lý sử dụng tài sản công của UBND xã.
5)
Văn phòng UBND xã phối hợp với các cơ quan, công chức liên quan chuẩn bị nội
dung cuộc tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND xã, đề nghị các cơ quan, công chức liên quan chuẩn bị một số nội dung
cụ thể của cuộc tiếp khách; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần
thiết sau cuộc tiếp khách.
Điều
19.
Đi công tác, đi các ấp
1)
Thành viên UBND
xã hàng tháng phải dành thời gian đi các ấp để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của
UBND, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND
xã; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở
địa bàn dân cư
để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp
địa bàn dân cư
khắc phục khó khăn. Tùy nội dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp,
bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho các
ấp.
Cán bộ, công chức
đi công tác các ấp phải có kế hoạch trước, đối
với việc đi các ấp giải quyết công việc trong ngày làm việc, phải có
báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND xã và
thông tin với
công chức
Văn phòng-Thống
kê.
Trường hợp đi công tác, làm việc hoặc vắng mặt ngoài địa bàn xã trên 02
ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND xã.
2)
Tại các kỳ họp của
HĐND
xã, hội nghị tiếp xúc cử tri với đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND các cấp, các
cuộc họp của
UBND
xã
thì
thành viên UBND,
cán bộ,
công chức xã không bố trí lịch đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ
tịch UBND xã
đồng ý.
3)
Các thành viên
UBND
xã, cán bộ,
công chức xã đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
UBND
xã, khi trở về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND
xã.
4)
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm
và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trên địa bàn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND xã; thông
báo cho các đơn vị, cơ sở và công chức liên quan biết kết quả các cuộc thăm và
làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND xã; cân
đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân xã để bảo đảm
hiệu quả.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Văn
phòng UBND xã
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này ở ban
ngành, bộ phận, cơ quan đơn vị trực thuộc và các ấp trên địa bàn xã; kịp
thời đề xuất UBND
xã xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của
UBND xã phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều
21. UBND,
các Ủy viên UBND, cán bộ, công chức thuộc UBND, Trưởng các ấp phối hợp Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể chính trị-xã hội xã, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc trên địa bàn xã chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Hữu Lân |