New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XÃ PHÚ CƯỜNG |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÚ CƯỜNG
NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo
quyết định số: /QĐ-UBND
ngày / 8 / 2016 của
UBND xã Phú Cường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Tuân
thủ Hiến pháp
và
pháp
luật, quản lý xã
hội bằng pháp
luật; thực hiện nguyên
tắc tập trung dân
chủ.
2. Hiện đại,
minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ
tịch, các phó chủ tịch, các UV.UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về
lĩnh vực được phân công.
4. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã; phối hợp chặt với MTTQ và các
đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
5. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình, kế hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải thường xuyên tiếp xúc gần gủi, lắng
nghe các kiến đóng góp thiết thực của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng
phát huy hiệu quả vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời
sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND
1. Tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã.
2. Quyết định
những vấn đề của xã
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách
nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân
dân, huy động các nguồn lực xã
hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh trên
địa bàn xã.
6. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã.
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề quy định tại điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp
UBND được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ
sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng
số thành viên UBND nhất trí thì văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND
quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc Chủ tịch, Phó chủ tịch và các
thành viên UBND
1. Trách nhiệm chung:
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham dự
đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà Nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã,
trưởng ấp, trưởng khu dân cư hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại cơ sở;
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND.
Chủ tịch Ủy
ban nhân
dạn
xã
là
người đứng đầu Ủy ban nhân
dân
xã
và
có
các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh
đạo và điều hành
công
việc của Ủy ban nhân
dân,
các
thành
viên Ủy
ban nhạn
dân
xã;
2. Lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân
dân
xã;
thực hiện
các
nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và
các
hành
vi vi phạm pháp
luật khác,
phòng,
chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các
biện pháp
bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý
dân
cư trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và
tổ chức sử dụng có
hiệu quả công
sở, tài
sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp
luật;
4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm pháp
luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền
cho Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
xã
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm
vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân;
6. Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng,
chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng,
chống thiên
tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an
toàn xã
hội trên
địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
8. Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Đảng ủy và Hội đồng Nhân dân xã.
9. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã;
10. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác
thuộc UBND xã, Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của các Phó Chủ tịch và ủy viên UBND xã;
12. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền
Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật;
13. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND
với Đảng ủy, HĐND với UBND huyện;
14. Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch hội
đồng nhân dân, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phù
hợp với thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu các đề xuất của
MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các
đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó CT.UBND xã;
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch
phân công: Phó chủ tịch phụ trách kinh tế gồm các lĩnh vực: Quy hoạch, quản lý
đất đai, tài nguyên, môi trường, điện, nông nghiệp, kinh tế hợp tác hợp tác xã,
thương mại dịch vụ. Phó chủ tịch phụ trách văn xã gồm các lĩnh vực: Giáo dục, Y
tế; Văn hóa xã hội, người cao tuổi, chữ thập đỏ, chất độc màu da cam, hội khuyến
học, Tôn giáo dân tộc, Gia đình trẻ em.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các thành viên khác của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối
với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ
tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, trương ấp thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao;
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã;
a) Ủy viên UBND phụ trách công an, quân sự thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của ngành và các nhiệm vụ do Đảng ủy và UBND giao.
b) Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và các phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND trước HĐND và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp
thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có
liên quan;
c) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực
được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công
việc đó;
d) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ,
công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
e)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phân công.
Điều 4:
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Trách nhiệm chung
1. Giúp Ủy ban nhân dân và chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được
giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn và phiền hà
cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, chấp hành sự phân
công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giải quyết kịp thời công việc theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không nên để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác, không tự ý giải
quyết công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác. Trong trường hợp
nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp kịp thời và báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý công việc.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện chế độ báo cáo, bảo đảm kịp
thời, chính xác về tình hình lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của
chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Trách nhiệm riêng của từng công chức:
*
Công chức Trưởng Công an xã
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và
các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
*
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ,
quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có
thẩm quyền.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
*
Công chức Văn phòng - Thống kê
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân
sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm
việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dạn và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c)
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và
báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện
dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d)
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát
triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
*
Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây
dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b)
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
c)
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
d)
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc
tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng
đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công
trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
*
Công chức Tài chính - kế toán
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ
chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu
trên địa bàn cấp xã;
b)
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn
của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo
tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c)
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán
các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền
gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp
luật;
d)
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán
các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
*
Công chức Tư pháp - hộ tịch
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b)
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công
tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c)
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi
về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công
chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố
và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d)
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
*
Công chức Văn hóa - xã hội
1.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy
định của pháp luật.
2.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b)
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở
địa phương;
c)
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng
hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế
độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang
liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã
hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d)
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây
dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
trách cấp xã, Trưởng ấp
-
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
-
Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt
động của ấp, thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn, thường xuyên báo cáo
tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách, đề xuất giải quyết kịp
thời những kiến nghị của công dân ở các ấp.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 6. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. UBND xã và CT.UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến
chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông
tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo
dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều 7. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, có trách nhiệm cụ thể
hoá và tổ chức trong việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ
thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có
phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với HĐND xã.
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với TT.HĐND chuẩn
bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã.
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của
Đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên
quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với TT.HĐND xã
để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng TT.HĐND xã giải quyết những
kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã
UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển KT-XH
địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận
động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp
luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
Điều 8. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ
đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với trưởng
ấp, để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng ấp, trưởng KDC kịp thời báo cáo UBND và CT.UBND xã tình hình
mọi mặt của ấp đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn.
CHƯƠNG IV
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 9. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1.
Phiên họp UBND xã: TV.UBND họp ít nhất một lần vào ngày 30 hàng tháng;
UBND họp vào ngày 05 hàng tháng (nếu trúng vào ngày thứ 7, chủ nhật hoặc
các ngày lễ thì sẽ có thông báo sau)
Báo cáo các ban ngành, ấp gửi về VP.UBND tổng hợp được quy định như sau:
- Báo cáo tháng: Lấy số liệu từ ngày 03 của tháng trước đến ngày 03 của tháng hiện
tại và gửi trước ngày 05 của thng;
- Báo cáo quý I: Lấy số liệu 02 tháng đầu năm, gửi trước ngày 05/3
- Báo cáo 6 tháng: Lấy số liệu hết 30/4, gửi trước ngày 05/5;
- Báo cáo 9 tháng: Lấy số liệu hết 31/8, báo cáo gửi trước ngày 05/9;
- Báo cáo năm: Lấy số liệu hết tháng 9 đầu năm và ước thực hiện cả năm, gửi
trước ngày 05/10;
-
Trường hợp trùng vào ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày lễ thì gửi báo cáo ngay
liền kề trước đó.
2. Giao ban của Chủ tịch và phó Chủ tịch UBND xã;
Hàng tuần, Chủ tịch và các phó Chủ tịch họp ban một lần theo quyết
định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý
các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND,
UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp của UBND, các hội nghị, cuộc họp
khác do UBND xã chủ trì triển khai.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các
trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo
yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch
với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đấu các
đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, trưởng
ấp để thông báo tình hình KTXH, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và
triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm
của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện tại xã.
a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã
chỉ đạo Phó chủ tịch, UV.UBND, các cán bộ, công chức có liên quan UBND xã chuẩn
bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền
cho phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán
triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 10. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "Bộ phận nhận và trả kết
quả" tại UBND theo quy chế hoạt động của bộ phận tiêp nhận và trả kết quả;
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc
của công dân, tổ chức, xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu
nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND
huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu
liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phẩn tiếp nhận và trả kết
quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ
điều kiện phục vụ nhận dân.
Điều 11. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã tiếp dân vào ngày thứ 5, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc
hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đòan thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân lọai, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Điều 12. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở cấp xã.
1. Thông báo kịp thời cho ban thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân
dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí,
phương tiện để ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà Nước, các
văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác
có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện
- văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ,
công chức xã, trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực địa bàn
mình phụ trách, báo cáo UBND xã theo thời gian quy định tại khoản 1, điều 9 quy
chế này.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng
hợp nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã, UBND huyện, đồng gửi các
thành viên UBND, TT.Đảng ủy, TT.HĐND, MTTQ và các đòan thể cấp xã.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 14. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua văn phòng
UBND xã. Bộ phận văn thư xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công
văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng
dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã,
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng
địa chỉ; đồng thời chuyển cán bộ văn thư lưu hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong
phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, công văn của
UBND; cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ
tịch, phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp
kết thúc.
Điều 15. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND
xã thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
- Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc sọan thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình
Chủ tịch UBND hoặc phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các
quyết định, chỉ thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định
tại điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho phó Chủ tịch ký thay.
Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ
thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ hoặc thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 17. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND
và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá
trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung,
sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã. Trưởng ấp
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, KDC, hộ gia
đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Căn cứ vào quy chế này Thành viên UBND, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên
trách cấp xã, trưởng ấp có trách nhiệm triển khai thực hiện, trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc có trách nhiệm báo cáo, đề xuất
với UBND xã để xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 19.
Các thành viên UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp,
các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã có trách nhiệm thực hiện
đúng quy chế này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH |
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Phòng NV
huyện;
- TT. Đảng ủy
xã;
- TT. HĐND xã;
- MTTQ, các
đoàn thể;
- TV.UBND,
- Các trường
MG, Cấp I, II;
- Trạm y tế,
- Các ban ngành
UBND,
- 8 ấp
- Lưu VT. |
Trần Văn Triều |