New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ NGỌC ĐỊNH
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC ĐỊNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND
Ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Ngọc Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã Ngọc Định (sau
đây gọi tắt là UBND xã).
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không
chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ dân cư, các tổ chức và cá nhân có
quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban
nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp
của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính
quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 31, Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành, thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và những
vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân xã quyết định.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân
được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy
ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo
cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách
nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham
dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng
ấp,
Tổ trưởng
dân cư
hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề
xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và
điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
36, Điều 121
Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay;
bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ,
đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức
khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
ấp,
Tổ trưởng Tổ dân cư
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã;
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân
dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
122
Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương
năm 2015.
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của
mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm
quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các
ấp và
tổ nhân dân
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
123
Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương
năm 2015.
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ,
công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05
tháng 12
năm 2011
của Chính phủ và
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về
lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính
xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng
ấp
và
Tổ trưởng Tổ dân cư
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp, Trưởng
khu dân cư chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của
ấp, tổ dân
cư; tổ chức thực hiện mọi
nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của
công dân, tổ chức và các
ấp, tổ dân
cư.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về
chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi
các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm
chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng
nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem
xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn
đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực
Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường
trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi
ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định
kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức
này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng
đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà
nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân
xã với Trưởng
ấp
và
Tổ trưởng
Tổ
dân
cư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các
ấp và tổ dân
cư.
Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng
ấp,
Tổ trưởng Tổ dân
cư
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với
ấp,
tổ dân cư
để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ
trưởng Tổ dân cư
phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ
trưởng
Tổ dân
cư kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của
ấp, tổ dân
cư, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP, PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
Điều 10. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân
xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
và các thành viên Ủy ban nhân dân
xã
1.
Phiên họp Ủy ban nhân dân
xã thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân
xã
bất thường;
2.
Các hội nghị triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
xã
và ngân sách nhà nước;
hội nghị được quy định tại Điều 125
Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và
các hội nghị chuyên đề;
3.
Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã với
công chức và cán bộ
không chuyên trách
hằng
tháng;
4. Các cuộc họp giao
ban của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã với công chức, cán bộ không chuyên trách
ở lĩnh vực phụ trách hằng tháng;
5.
Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã với
Trưởng ấp hằng tháng;
6.
Các cuộc họp giao ban vào thứ
Hai hằng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã;
7.
Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên của
thành viên Ủy ban nhân
dân xã;
8.
Cuộc họp do thành viên Ủy ban nhân dân
xã chủ trì xử lý công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
ủy quyền;
9.
Các cuộc họp khác khi cần thiết.
Điều 11.
Phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã tổ chức họp mỗi tháng một lần (thời gian họp trong khoảng từ ngày 25
đến ngày 30 hằng tháng). Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường, Ủy
ban nhân dân xã họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của UBND huyện;
c) Theo yêu cầu của ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 12.
Triệu tập phiên họp Ủy
ban nhân dân
xã
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định cụ
thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp;
b) Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân xã, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
xã đồng ý (hoặc đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm điều hành đồng
ý). Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã đồng thời là Thủ trưởng ban, ngành chuyên môn có thể Ủy
nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý
và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên
họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Phiên họp Ủy
ban nhân dân xã chỉ được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân xã tham dự;
d) Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi
đến các thành viên Ủy
ban nhân dân
xã chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp
bất thường.
Điều 13.
Thành phần tham dự phiên họp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân
xã;
Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã
hội,
công chức cấp xã,
cán bộ không chuyên trách
và các Trưởng
ấp,
Tổ trưởng Tổ dân cư
được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
Điều 14.
Nội dung phiên họp
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 15.
Trình tự phiên họp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt,
ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có
mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
3. Ủy ban nhân dân
xã
thảo luận từng nội dung theo trình tự:
a) Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
b) Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị
thêm để trình lại vào phiên họp khác;
d) Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
4. Biểu quyết
tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã
a) Ủy ban nhân
dân xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy
ban nhân dân xã có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân
dân xã quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết
công khai;
- Bỏ phiếu
kín.
c) Quyết định
của Ủy
ban nhân dân xã phải được quá
nửa tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân xã biểu quyết tán
thành. Trường hợp số
tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết
của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã
hoặc Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch ủy nhiệm điều hành.
5. Biểu quyết
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
a) Đối với
một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận,
biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định
việc biểu quyết của thành viên Ủy
ban nhân dân
xã
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý
kiến thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 4 Điều 15 của Quy chế này.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thông báo kết
quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy
ban nhân dân xã gần nhất.
6. Biên bản
phiên họp Ủy ban nhân dân xã
Các phiên họp
Ủy ban nhân dân xã phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội
dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ
tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 16.
Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Kết quả
phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được báo cáo Thường trực Đảng ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân xã; thông báo kịp thời đến các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
Trưởng ấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan. Sau phiên họp Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng UBND xã có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ban hành văn bản thông báo cho
các cán bộ, công chức, các ban, ngành, các ấp về những vấn đề có liên quan và
chỉ đạo triển khai thực hiện các công việc chủ tọa phiên họp kết luận và có
trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã tình hình thực hiện các công việc đã giao cho các các cơ quan,
đơn vị tại phiên họp.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân huyện liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan khác
(phiên họp chuyên đề) sẽ thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch UBND huyện chủ trì
Điều
17.
Các cuộc họp
giao
ban
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
1. Hàng tuần
(thứ hai),
Chủ tịch và
Phó Chủ tịch họp giao ban một lần
để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới
nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân
xã,
Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy
ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển
khai.
2. Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và
xử lý các nội dung công tác.
Điều 18.
Các cuộc họp khác khi cần thiết
1. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch
với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể xã, cán bộ không chuyên trách và công chức
cấp xã, Trưởng
ấp,
Tổ trưởng
Tổ
dân cư
để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
2. Hàng tuần
hoặc khi thấy cần thiết, Chủ tịch UBND xã triệu tập cuộc họp thành viên UBND xã
hoặc mở rộng đến công chức và cán bộ không chuyên trách xã nhằm đánh giá tình
hình, kết quả phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, phương hướng,
nhiệm vụ tiếp theo của địa phương. Quyết
định một số vấn đề thuộc thẩm quyền
của thành viên UBND xã.
3. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm
của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng
dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với nhân dân theo quy định
tại Điều 125 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
4. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức
có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm
việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
5. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
6. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ,
công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ
và tiếp khách;
2. Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi
giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Tham mưu ban hành Thông báo kết luận sau cuộc họp.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
CỦA CHỦ TỊCH,
PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 20.
Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa,
một cửa liên thông hiện đại" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối
là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về
tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện
hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính,
phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời
mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy
ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân
và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 21.
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân,
lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ
trưởng
Tổ
dân
cư có trách nhiệm nắm vững
tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ
động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không
để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân
loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 22.
Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban
Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình
thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ
sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích
đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ,
công chức cấp xã, Trưởng
ấp,
Tổ trưởng
Tổ
dân cư
có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6
tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 24.
Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến
vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các
văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban
hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 25.
Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều
144,
145 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
của Quốc hội năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định
của Ủy ban nhân dân, căn cứ
vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các
ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định,
bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ
thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
Điều 26.
Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội
đồng nhân dân xã; các quyết định
của Ủy ban nhân dân xã, các
văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều
36 Luật Tổ
chức Chính quyền địa
phương
năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 27.
Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng
ấp,
Tổ trưởng
Tổ
dân cư
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
ấp, tổ dân
cư, hộ gia đình, kiểm tra
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân
trên địa bàn xã.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng
ấp, Tổ trưởng Tổ dân cư; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã có
trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này.
Điều
29.
Việc thực hiện đúng các quy định tại quy chế này là một trong các tiêu chí để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Dũng |