ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HƯNG LỘC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
Hưng Lộc, ngày tháng 7 năm 2021
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HƯNG LỘC KHÓA XII, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Ban
hành kèm theo Quyết định số / QĐ-UBND ngày tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lối làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân
xã; công chức và cán bộ không chuyên trách xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá
nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nguyên tắc làm
việc của Ủy ban nhân dân xã:
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ
động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc
chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước
cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối
hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi
ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước
đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định các vấn
đề được quy định tại Điều 117 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và những
vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp
Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ
chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các
thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần
nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã:
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy
ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức
chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên
cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại
cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng
được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và UBND huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các
phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền
Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa
phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác;
phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các
cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến
nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những
vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy
viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động
của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp
thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công
tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do
Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các
công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban
nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ
đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề
vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến
phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân
dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải
quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành
viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã;
cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình,
báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình
và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc
thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để
hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo
lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ
quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết
công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải
kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết
kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng,
ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá
nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác;
không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức
khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức
khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử
lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên
quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp,
lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân
xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực
công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của người hoạt không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp và
Tổ trưởng tổ nhân dân:
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn
được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân, tổ
chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình
hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp
thời những kiến nghị của công dân, tổ chức hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
của ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo
kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực
đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự
chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã
trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản
chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương
hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật
tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở
địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán
bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính
quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình
Hội đồng nhân dân xã xem
xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã,
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả
lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải
báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ
trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm
việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của
cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo
vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu
quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho
các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các
tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy
ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên
Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng
tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng nhân dân
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân
để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên
liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ
quan nhà nước cấp trên vả của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển
khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết
khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp,
làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày
họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực
Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc,
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, được mời tham dự khi bàn về các công việc
có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn
đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ
tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban
nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến,
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề
án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ
tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban
một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo
các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý
kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị
nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban
nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể và cán bộ, công chức xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc
chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công
việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn
đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ,
công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần
hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức
cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã
hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ
công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6
tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ
chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông
báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân,
các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị
nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm
chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo
cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và
đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi
dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban
nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong
phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với
các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị
các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp
với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp,
làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các
công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một
cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một
đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân;
ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công
dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã,
các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công
dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức
và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân
của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận
có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy viên ủy ban nhân dân huyện để giải
quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công
việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất
tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp,
tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất
một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân
biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức
lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên
quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên
cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với
những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững
tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban
nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công
dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy
ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ
và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh
phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên
truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã tạo
điều kiện cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ
thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã
để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân
dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương
tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy
ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố có trách
nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn
cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy
định.
Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có
trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay
khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng
thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết
định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết
thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định Điều 144, 145 Luật Ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc
soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn
thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn
bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự
thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân,
căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ
chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên
quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ
trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu
có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày
họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký
ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành
quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn
bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch
ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký
thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những
vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân
công.
Điều 18. Kiểm tra tình
hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc
kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp
trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện
những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn
bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công
chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải
thường xuyên sâu sát từng ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 19: Khen thưởng
Mọi tổ chức cá nhân có thành tích trong công
tác và chấp hành tốt bản quy chế này được khen thưởng theo chế độ khen thưởng của nhà nước quy định
Điều 20: Kỷ luật
Mọi tổ chức cá nhân thiếu tinh thần trách
nhiệm, không chấp hành, hoạt động kém hiệu quả và vi phạm một trong những điều
của quy chế làm việc thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật,
nếu nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật
chất của công phải bồi thường.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN
CUỐI CÙNG
Điều 21:
- Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, mọi quy định về chế độ làm việc trước
đây khác với quy chế này đều bãi bỏ.
- Quá
trình triển khai thực hiện, nếu có gì thay đổi UBND xã sẽ có điều chỉnh và
thông báo kịp thời.
- Văn
phòng UBND xã, cùng với Tư pháp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi báo cáo
định kỳ hàng tháng cũng như đột xuất với Chủ tịch UBND xã việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 22:
Bản
Quy chế này bao gồm 7 chương 22 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các
thành viên UBND xã, Cán bộ, công chức các ngành chuyên môn trong xã chịu trách
nhiệm thi hành nghiêm túc quy chế này./.