New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
BÌNH LỢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Bình Lợi, ngày 11 tháng 01 năm
2017
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của ủy ban nhân dân xã Bình Lợi
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
05/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 01 năm 2017
của Ủy ban nhân dân xã Bình Lợi).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của úy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch,
Phó chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã; cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tố trưởng tố nhân dân, các tố chức và
cá nhân có quan hệ làm việc với úy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân
dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề
cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ
tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá
nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự
chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai
thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết
các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo
đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của
ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ công
chức làm việc tại xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân
dân, có ý thức học tập đế nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của ủy ban
nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ
sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của ủy ban nhân dân
xã
1. Ủy ban nhân
dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a. Định kỳ vào
mỗi sáng thứ hai hàng tuần, sau giờ chào cờ Ủy ban nhân dân xã họp giao ban đầu
tuần đế các thành viên UBND xã báo cáo những việc đã làm trong tuần và triển
khai kế hoạch thực hiện trong tuần tới. Tại cuộc họp các nội dung được tập thể
bàn bạc thảo luận và quyết định theo đa số.
b. Trường hợp
các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn
bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân đế lấy ý kiến.
Neu quá nửa tổng số thành viên ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng ủy ban
nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo ủy
ban nhân dân xã tại phiên họp của kỳ tiếp theo.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên
Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm
chung:
a. Tích cực,
chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiếm tra, đôn đốc cán bộ, công
chức cấp xã, Trưởng ấp, tổ trưởng dân phố hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên
học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với các ngành cấp trên có thẩm
quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở do mình phụ trách.
b. Không được
nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước câp trên. Trường hợp có
ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày với Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi
công việc của ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyên địa phương năm 2015;
đồng thời cùng Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thế về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
b. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban
nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng
ủy và Hội đồng nhân dân đề ra.
c. Căn cứ vào
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác
tháng, quý, năm của Ủy ban nhân dân xã;
d. Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban
nhân dân xã, Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau.
e. Ký ban hành
các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g. Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h. Thường xuyên
trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và trưởng các đoàn thể chính trị xã hội trong xã nhằm phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ công tác nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân, tạo điều
kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i. Tổ chức việc
tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a. Trực tiếp
chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân
công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn
bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy,
Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì Phó chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c. Khi giải
quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi trách nhiệm giải quyết công
việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối họp với
thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định;
d. Kiểm tra,
đôn đốc cán bộ, công chức trưởng các ấp và trưởng tổ nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của ủy viên ủy ban nhân dân xã:
a. Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thế về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội Đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b. Trực tiếp
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn;
chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc.
c. Phối họp
công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
huyện đê thực hiện tôt nhiệm vụ của mình;
d. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp
xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ vê công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng của công chức xã, phường, thị trấn, công chức câp
xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp
xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cơ quan chuyên môn câp huyện vê lĩnh vực được
phân công.
2. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận
tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải
quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ
trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao, không để tồn động, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, các Phó chủ tịch hoặc
tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc
thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công
việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối họp và kịp
thời báo cáo Chủ tịch, các Phó chủ tịch xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những ngưòi
hoạt động không chuyên trách cấp xã và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Tổ trưởng tổ
nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động
của tổ nhân dân, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường
xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, các Phó chủ tịch phụ trách; đề
xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức trên địa bàn và
ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện
1. Ủy ban nhân
dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời đế
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo tình hình với ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân
dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối họp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống
nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân trong xã
1. Quan hệ với
Đảng ủy xã:
a. Ủy ban nhân
dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b. Ủy ban nhân
dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân và những vấn đề quan trọng khác trên địa bàn do xã quản lý có kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng đế giới thiệu với Đảng ủy nhũng cán bộ đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với
Hội đồng nhân dân xã:
a. Ủy ban nhân
dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân xã, xây dựng các tờ trình trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b. Các thành
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các vấn đề của đại biểu Hội đồng
nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan
đến công việc do mình phụ trách;
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực Hội đồng nhân
dân xã đế nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng thường trực Hội đồng
nhân dân xã giải quyết nhũng kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân trong xã trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác,
chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết Ủy ban nhân dân xã thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức đoàn thể trong xã
biết để
phối hợp, vận động, tố chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng
đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân
đối với nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưỏng ấp và tổ trưỏng
tổ nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm
tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên Úy ban nhân dân làm
việc với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách
hoạt động trực tiếp làm việc với các ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình,
kiên nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp,
tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
Trưởng ấp tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo của Ủy ban nhân dân
xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần
thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy
ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy
ban nhân dân xã:
a. Ủy ban nhân
dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch và
các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời thường trực Đảng
ủy, Thường trực hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch mặt trận tổ quốc,
trưởng các đoàn thế nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các
trưởng ấp, tố trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về các công việc có
liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết.
b. Nội dung
phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy
định tại điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thấm quyền của Ủy ban nhân
dân xã.
c. Trình tự
phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi chủ tịch vắng mặt,
ủy quyền phó chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có
mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Báo cáo tóm
tắt đề án, những vấn đề có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý
kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu
dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án
được thông qua nếu được tổng quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu
quyết tán thành.
- Trường hợp
vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình
lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát
biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của
Chủ tịch, các Phó chủ tịch, thành viên UBND, cán bộ công chức xã và các ấp:
a. Định kỳ vào
mỗi sáng thứ hai hàng tuần sau giờ chào cờ sẽ tổ chức họp giao ban để kiểm điểm
tình hình trong tuần và đề ra kế hoạch cho tuần tới.
b. Trình tự
giao ban:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần;
- Các thành
viên tham dự họp cùng thảo luận, bàn bạc. Chủ tịch, phó chủ tịch thảo luận,
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các trưởng ấp, tố
trưởng tổ nhân dân một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề
theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng
một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân trong xã, cán bộ không chuyên trách
và công chức xã, Trưởng ấp tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế
- xã hội kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm
vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị
chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về
các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của các cơ quan nhà
nước cấp trên.
6. Làm việc với
Ủy ban nhân dân Huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân Huyện thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung,
tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
thể ủy quyền cho phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ,
công chức trong xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp
tham dự tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo
cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với chủ tịch hoặc phó
chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết
thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy
ban nhân dân xã:
a. Chủ động đề
xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến
nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b. Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chuơng trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến trả kết
quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Ủy ban nhân
dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho
công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí,
thời gian giải quyết công việc của công văn, tố chức; bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tố chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm phối họp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc
với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không
để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ
cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công
dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho
phép, cần bố trí phòng làm việc thích họp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân
dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để
tiếp - dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến
phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối họp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích họp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn động kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan cấp trên có trách nhiệm
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối họp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết, khiếu
nại, tố cáo, thực hiện quy chê dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện cho
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình
thức thích hợp, khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thông.
Trung tâm học tập cộng đồng, tủ sách pháp luật, Hệ thống các bản tin
trong xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối chính sách pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải
báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức trong xã,
Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đế báo cáo ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tống họp báo cáo
kiếm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm;
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định, Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân. Thường trực
Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân trong xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các
loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công
văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết các văn bản đóng
dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với
những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm,
đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu trữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề
về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân
xã đều phải được cụ thế hóa bằng các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách
nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm
nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 36 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản
thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định;
- Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để
hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó chủ tịch phụ trách
xem xét, quyết định.
2. Đối với các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ tính
chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý
kiến của các cơ quan chức năng, các tố chức, đoàn thế có liên quan và của nhân
dân tại các ấp, tố nhân dân đế chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo Quyết định,
Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành
Quyết định, Chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường họp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ
đạo việc soạn thảo, ký ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại Điều 48
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân
huyện và Hội đồng nhân dân xã; các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã,
các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ
thể. Chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thưc hiên văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã. Trưởng ấp,
tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát
từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Quy chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định về
chế độ làm việc của UBND xã Bình Lợi truớc đây không còn hiệu lực.
Phó chủ tịch UBND xã, cán bộ văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm triển khai huớng
dẫn, theo dõi và định kỳ báo cáo với UBND xã việc thực hiện quy chế này.
Điều 20.
Các thành viên UBND xã, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách thuộc UBND xã, trưởng các ấp, tổ trưởng các tổ nhân dân chịu trách nhiệm
tố chức thực hiện quy chế này.
Điều 21.
Chỉ có cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tập thể UBND xã Bình Lợi mới có quyền bổ
sung, sửa đổi, bãi bỏ bản quy chế này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ |
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Vinh |