ỦY
BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ BÀU
HÀM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
UBND XÃ BÀU HÀM NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của
UBND xã Bàu Hàm)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách UBND xã;
Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Uỷ ban nhân dân xã làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của
tập thể Uỷ ban nhân dân xã; đồng thời, đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, các Uỷ viên UBND xã.
2. Giải quyết công việc đúng
phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân xã và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
3. Trong phân công công
việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân
được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân
công.
4. Tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình,
kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND xã.
5. Phát huy năng lực và sở
trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp trong công tác; bảo đảm dân
chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công
việc
1. Uỷ ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và sửa đổi, bổ sung
năm 2019. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Thảo luận tập thể và
quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã thường kỳ hoặc bất
thường.
b) Đối với một số vấn đề
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã hoặc
vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Uỷ ban nhân dân
xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Văn phòng – thống kê xã (sau
đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và phiếu lấy ý kiến
đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân xã để xin ý kiến. Nếu quá nửa số thành viên
Uỷ ban nhân dân xã nhất trí, thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản,
Văn phòng – Thống kê xã thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định
và báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất. Nếu quá nửa
số thành viên Uỷ ban nhân dân xã không nhất trí thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã quyết định đưa vấn đề ra Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tại
phiên họp gần nhất.
c) Các quyết định của tập
thể Ủy ban nhân dân xã được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân
dân xã đồng ý. Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu
số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã đã biểu quyết. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã được
thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực hiện theo quyết
định của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Nhiệm vụ quyền hạn
a) Lãnh đạo và điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản
lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử
dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước
được giao theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
e) Chỉ đạo thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để
giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật;
f) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
2. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
a)
Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
quy định; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
b) Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư
vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
c) Ủy
nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
d) Thay
mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
1.
Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 122
của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ
tịch UBND xã phân công và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình
trước pháp luật, trước HĐND xã, Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Hội đồng nhân dân xã và trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công thay mặt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Phó
Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công
tác và theo dõi hoạt động của một số lĩnh vực chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã.
b)
Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thay mặt Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã khi giải quyết công việc, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về những quyết định của mình.
c)
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết công việc được phân
công; Đối với vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì Phó Chủ
tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết
định.
3.
Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a)
Chỉ đạo các các ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân xã tham mưu Ủy ban nhân dân xã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, báo cáo sơ kết, tổng kết phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
b)
Kiểm tra, đôn đốc các ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã và
chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c)
Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hằng ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công; xin ý kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để xử
lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được Uỷ ban nhân dân xã quy
định hoặc những vấn đề quan trọng khác.
d)
Làm Trưởng, Phó các Ban chỉ đạo, các Hội đồng do UBND xã thành lập. Theo dõi về
tổ chức bộ máy; chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc
lĩnh vực được phân công.
4.
Phó Chủ tịch UBND ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công
việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo
công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng và có ủy quyền.
5. Hằng
tuần, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng hợp tình hình công việc mình phụ
trách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên
quan hoặc phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết
định.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy
ban nhân dân
1.
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
khi được yêu cầu.
Ủy
viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về
ngành, lĩnh vực.
2.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của công chức xã
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm
2019 của Bộ Nội vụ, công chức xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm sự
thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát công việc, tận tụy phục
vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà với nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết
vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
để xin ý kiến.
3. Tuân thủ quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển
cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách
nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên
quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo
Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo
quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình
về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Văn phòng thống kê xã
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 7 của quy chế này, còn có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các
ban, ngành chuyên môn và các đơn vị về các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
2. Tổng hợp và trình Ủy ban
nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành các chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân xã; theo dõi, đôn đốc các ban, ngành có liên
quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ
đạo điều hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã và các báo cáo khác theo sự phân
công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
3. Xây dựng, trình Uỷ ban
nhân dân xã thông qua, ký ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã và
giúp Uỷ ban nhân dân xã duy trì, kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc.
4. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã trong việc phối hợp các hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân xã.
5. Đề xuất với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản
lý cần giao cho các ban, ngành nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ý kiến xử
lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã.
6. Theo dõi, đôn đốc các
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã, các thôn,
chuẩn bị các đề án, kế hoạch; báo cáo phân tích, tổng hợp và có ý kiến
đánh giá độc lập về các văn bản đó trước khi trình Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã.
7. Tổ chức phục vụ các cuộc
họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các cuộc họp của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
8. Tổ chức việc công bố,
truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân xã
xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân xã với Thường
trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các
hội, đoàn thể xã.
10. Đảm bảo các điều kiện
làm việc cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Giải quyết một số công việc cụ
thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt
động không chuyên trách xã, Trưởng ấp
1. Người hoạt động không
chuyên trách xã bao gồm các chức danh và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy
định tại Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về
ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn, nhiệm vụ; công tác tuyển chọn và cơ
chế quản lý đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
2. Trưởng thôn chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức
thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời
những kiến nghị của công dân, tổ chức.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 10. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn
huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi
gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban
nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo
cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp
vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 11. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể trong xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã
a) Ủy ban nhân dân xã chịu
sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy
ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã chịu
sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung
cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
b) Các thành viên Ủy ban
nhân dân xã, công chức chuyên môn có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn
đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm
tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan
hệ công tác giữa UBND xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương
a) UBND
xã tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội
đối với hoạt động của UBND xã.
b) Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi
bàn về các vấn đề có liên quan.
c) Ủy
ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
d) UBND
xã có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về xây dựng chính quyền
và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Phối hợp giữa Ủy ban
nhân dân với Thanh tra nhân dân
Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho
Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho
Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm
minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người
có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh
tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động
có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
5. Quan hệ giữa Ủy ban nhân
dân xã với Trưởng thôn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình
các thôn. Hằng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng thôn phải thường
xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân xã và các chỉ đạo của cơ quan cấp trên để triển khai thực hiện; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình
mọi mặt của thôn đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn
an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Phiên họp Ủy ban
nhân dân
- Lãnh
đạo UBND họp thường kỳ mỗi tuần 1 lần vào thứ 2 hằng tuần, UBND họp mỗi tháng
một lần vào ngày thứ 2 tuần cuối của tháng.
- Ủy
ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b)
Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c)
Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều
13. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung
phiên họp.
2.
Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban
nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3.
Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian
họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ
và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều
14. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện
chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân
công chủ tọa phiên họp.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên
họp Ủy ban nhân dân.
Điều
15. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1.
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
2.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân, đại diện các tổ
chức, đơn vị được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
Điều 16. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy
ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết.
Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc
không biểu quyết.
2. Ủy
ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a)
Biểu quyết công khai;
b) Bỏ
phiếu kín.
3.
Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang
nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 17. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1.
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi
phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các
phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy
đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận
của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 19. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
Kết
quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các thành viên Ủy
ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội; và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 20.
Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân
Hằng
năm, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân
dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
Ủy ban nhân dân thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo
đến Trưởng thôn về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối
thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Điều 21. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hằng tuần, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được
công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp
với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không
đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định
của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu
đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng thôn có trách nhiệm
nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải
quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ
trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến
bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 22. Quản lý văn bản
1. Tất
cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng thống kê xã. Văn
phòng thống kê xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và
chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu
hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối
với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
Văn phòng thống kê xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm,
đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương,
chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được
cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng thống kê
xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 23. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy
ban nhân dân xã
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối
với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các
cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các
thôn, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức,
cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ
thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên
Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
4. Việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 24. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; khi Chủ tịch
vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó
Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 25. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật
của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình
triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa
đổi.
Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng thôn theo
nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công
dân trên địa bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách thuộc UBND xã, các cơ quan phối hợp khác, Trưởng thôn chịu trách
nhiệm thi hành quy chế này
2. Văn phòng - thống kê xã có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc các thành viên UBND xã, ban, ngành
thực hiện Quy chế.
3. Văn phòng phụ trách Nội vụ-Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thường xuyên theo dõi việc thực hiện Quy chế; không tham mưu UBND xã, Chủ tịch
UBND xã khen thưởng những tập thể cá nhân thực hiện không đúng Quy chế này.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc
Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu
có vướng mắc, vấn đề chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, các
ban, ngành phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tý