Long Khánh - Xã Xuân Tân : Quy chế làm việc của UBND Long Khánh - Xã Xuân Tân
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

PHƯỜNG XUÂN TÂN

 

CỘNG HOÀ PHƯỜNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

của Ủy ban nhân dân phường Xuân Tân khóa V, nhiệm kỳ 2016 - 2021

(Ban hành kèm theo quyết định số ......./ QĐ-UBND ngày ...../    /2018
 của UBND phường Xuân Tân)

 


Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

            Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

            1. Quy chế này qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND phường.

            2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường; Công chức và Cán bộ không chuyên trách cấp phường; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

            Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường

            1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

            2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp chặt chẽ giữa UBND phường với Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

            3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tự, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND phường.

            4. Cán bộ công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân

 

 

 

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

            Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND phường

            1. UBND phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND phường.

            2. Cách thức giải quyết công việc của UBND phường:               

            a) UBND phường họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp UBND;

            b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên UBND phường nhất trí thì Văn phòng UBND phường tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND phường tại phiên họp gần nhất.

            Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND phường

            1. Trách nhiệm chung:

            a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND phường, tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp phường, trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

            b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của UBND phường và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND phường.

            2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND phường:

            a) Chủ tịch UBND phường là người đứng đầu UBND phường, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND phường, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường trước Đảng ủy, HĐND phường và cơ quan nhà nước cấp trên .

   b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn phường hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

f) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn phường hội trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

            3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND phường:

            a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;

            b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND phường về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND phường và UBND thị phường. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

            c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

            d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

            4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc ủy viên UBND phường:

            a) Ủy viên UBND phường chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND phường; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân phường và UBND thị phường; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND phường về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

            b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;

            c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND thị phường để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

            d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

            Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp phường:

            Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức phường, phường, thị trấn, công chức cấp phường còn có trách nhiệm:

            1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường và cơ quan chuyên môn cấp thị phường về lĩnh vực được phân công.

            2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

            3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND phường, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng kéo dài; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

            4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.

            5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND phường; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND phường.

            Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp phường, trưởng ấp và tổ trưởng tổ nhân dân

            1. Cán bộ không chuyên trách cấp phường chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND phường về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điều 5 quy chế này.

            2. Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

            Điều 7. Quan hệ với ủy ban nhân dân thị phường và cơ quan chuyên môn thị phường

            1. UBND phường và Chủ tịch UBND phường chịu sự chỉ đạo của UBND thị phường, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND thị phường.

            Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND phường phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND thị phường; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thị phường và cơ quan chuyên môn cấp thị phường theo quy định hiện  hành về chế độ thông tin báo cáo.

            2. UBND phường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp thị phường trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn phường; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thị phường trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp phường, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.

            UBND phường bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp thị phường, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

            Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp phường

            1. Quan hệ với Đảng ủy phường:

            a) UBND phường chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy phường trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.

            b) UBND phường chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - phường hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn phường hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

            2. Quan hệ với HĐND phường:

            a) UBND phường chịu sự giám sát của HĐND phường; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND phường; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND phường, xây dựng các đề án trình HĐND phường xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND phường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND phường;                   

            b) Các thành viên UBND phường có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

            c) Chủ tịch UBND phường thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND phường để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng TT HĐND phường giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

            3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp phường:

            UBND phường phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp phường trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - phường hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

            Điều 9. Quan hệ giữa UBND phường với Trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân

            1. Chủ tịch UBND phường phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

            2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ UBND phường để nắm tình hình, tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND, UBND phường để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

            Trường ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND phường tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn ANTT trên địa bàn.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

            Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân phường

            1. Phiên họp của UBND phường:

            * Hội ý của Chủ tịch , Phó chủ tịch  và các thành viên UBND phường:

            a) Chủ tịch và các Phó chủ tịch, thành viên UBND, tổ chức hội ý vào chiều thứ sáu Hàng tuần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Đảng Ủy, HĐND phường, UBND thị phường; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND phường chủ trì triển khai

           

 

            b) Trình tự hội ý:

                  - Văn phòng UBND phường báo cáo những việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

                  - Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

            *Phiên họp hàng tháng:

                  - Hàng tháng UBND họp giao ban 1 lần vào trước ngày 30 hàng tháng, ngày họp cụ thể do chủ tịch UBND triệu tập.

                  - Thành phần tham dự gồm có: Chủ tịch, phó chủ tịch, các thành viên UBND và cán bộ công chức UBND, trưởng các ấp, chủ tịch chủ trì nếu vắng chủ tịch ủy quyền cho phó chủ tịch chủ trì.

                  - Sau hội nghị giao ban tháng, UBND có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện, Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch UBND tham dự giao ban mở rộng với Đảng ủy trình bày kết quả triển khai thực hiện trong tháng và có đề xuất cụ thể những vấn đề phát sinh trong hoạt động phối hợp với các đoàn thể, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Đảng những khó khăn, vướng mắc trong điều hành quản lý của Nhà nước điều hành xử lý công việc tháng kế tiếp.

            *Phiên họp hàng quý :

                  - UBND phường họp mỗi quý một lần, trước ngày 30 của tháng cuối quý, ngày họp cụ thể do Chủ tịch UBND quyết định.

                  -Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên UBND phường. Chủ tịch UBND phường mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường cùng tham dự. Chủ tịch UBMTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân phường, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp phường và các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về công việc có liên quan.

                  - Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó chủ tịch chủ tọa phiên họp

            * Nội dung phiên họp:

                  - Nội dung phiên họp tháng, quý của UBND nhằm đánh giá kết quả chương trình nhiệm vụ của UBND triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ủy, HĐND về kinh tế- phường hội- ANQP và nhiệm vụ, biện pháp thực hiện tháng, quý kế tiếp.                 

                  - Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

                  - Sáu tháng một lần hoặc khi cần thiết, UBND phường họp phiên họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân phường, Cán bộ không chuyên trách và Công chức phường, Trưởng ấp, tổ trưởng Tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - phường hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

            2. Các hội nghị chuyên đề: sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

            3. Làm việc với UBND thị phường và cơ quan chuyên môn cấp thị phường tại phường:

            a) Theo chương trình đã được UBND thị phường thông báo, Chủ tịch UBND phường chỉ đạo Phó chủ tịch, Ủy viên UBND, các Cán bộ, Công chức có liên quan cùng Văn phòng UBND phường chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND thị phường và cơ quan chuyên môn cấp thị phường;

            b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND phường có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp thị phường, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

            4. Trách nhiệm cán bộ, công chức cấp phường: phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.

            5. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND phường phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

            6. Trách nhiệm của Văn phòng UBND phường trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND phường:

            a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

            b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

            Điều 11. Giải quyết công việc của UBND phường :

            1. Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

            2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND phường, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp phường.

            3. UBND phường có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND thị phường để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công tác phải đi lại nhiều lần.

            4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

            Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

            1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND phường bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

            UBND phường phối hợp với các đòan thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

            Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình ANTT, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

            2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND phường chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

            Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở cấp phường

            UBND phường có trách nhiệm:

            1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, UBND phường; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - phường hội hàng năm của địa phương.

            2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân khi cú yờu cầu .

            3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

            4. Thông báo cho thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

           

            Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

            1. UBND phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND phường cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật phường để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách , pháp luật.

            Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND phường phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND thị phường bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

            2. Định kỳ trước ngày 28 hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp phường, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND phường để báo cáo Đảng ủy, HĐND phường, UBND thị phường và cơ quan chuyên môn cấp thị phường theo quy định.

            Văn phòng UBND phường giúp UBND , chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND phường và UBND thị phường, đồng gửi các thành viên UBND, thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp phường.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND PHƯỜNG

            Điều 15. Quản lý văn bản

            1. Tất cả các lọai văn bản đến, văn bản đi đều phải chuyển đến Văn phòng UBND phường. Văn phòng UBND phường chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

            2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND phường, Văn phòng UBND phường phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

            3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND phường đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND phường hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

            Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND phường

            Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định của UBND phường thực hiện hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

            1. Chủ tịch UBND phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

            2. Đối với quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND phường tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân để chỉnh lý dự thảo.

            3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua.

            4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định theo quy định luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

            Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản

            1. Chủ tịch UBND phường ký các văn bản trình UBND thị phường và HĐND phường; quyết định của UBND phường, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

            Khi chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch có trách hiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

            2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

            Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

            Chủ tịch UBND phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân phường, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các băn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

            Phó Chủ tịch, ủy viên UBND phường, cán bộ và công chức cấp phường, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn phường

Chương VI:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

            Điều 19.

            1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quy chế làm việc của UBND phường ban hành trước đây chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ ngày quy chế này được ban hành.

             Các quy chế làm việc của các cơ quan, bộ phận chuyên môn thuộc UBND phường không được có nội dung trái với quy chế này

            2. Văn phòng UBND phường chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy chế và định kỳ 6 tháng một lần chuẩn bị cho Chủ tịch UBND phường tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm việc thực hiện quy chế này .

            Các thành viên UBND phường, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách phường. ấp có trách nhiệm chấp hành quy chế này./.

                                                                                                         TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                                                    CHỦ TỊCH

 

 

 

 

                                                                                                            Nguyễn Văn Hoàng​