Thông
thường người lao động nghỉ hưu sớm sẽ bị trừ lương hưu theo tỷ lệ hưởng lương
hưu. Vậy trường hợp nào không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình
thường từ năm 2024 là: 61 tuổi với lao động Nam và 56 tuổi 4 tháng với lao động
Nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động Nam cho đến khi đủ 62
tuổi vào năm 2028 và tăng thêm 4 tháng đối với lao động Nữ cho đến khi đủ 60 tuổi
vào năm 2035 theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Nếu người lao động nghỉ hưu trước các mốc tuổi nghỉ hưu
theo từng năm nêu trên thì xác định là nghỉ hưu sớm và bị trừ tỷ lệ hưởng lương
hưu. Cụ thể, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Ngoại trừ các trường hợp sau:
1.
Cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm mà không bị trừ
tỷ lệ hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ,
bao gồm:
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp
hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên trước ngày 01/01/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp
hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng
lương hưu theo quy định.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên,
trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ
cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở
lên).
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp
hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong
điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Đối với người lao động
- Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành.
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của
người lao động theo quy định.Trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lao động trong trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ
lương hưu theo quy định./.