1.
Bạc hà
Bạc hà là một vị thuốc khá hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và
các vết côn trùng cắn, giúp lợi tiêu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp, nấc
cục, thông cổ, trị viêm xoang nhẹ…
Tinh dầu bạc hà cay có thể làm dịu cơn hen suyễn nhẹ bằng cách
ngửi. Tinh dầu bạc hà tự nhiên giúp thư giãn các cơ gây co thắt bụng, làm giảm
tình trạng đau bụng đến 40%.
Phụ nữ có thai thì nên thận trọng khi dùng vì rất có thể dẫn đến
sẩy thai.
2.
Đinh lăng
Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát
có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác
dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành
thuốc.
Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây từ 3 năm tuổi trở lên
đều được dùng làm thuốc: Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu;
Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy; Thân và cành chữa tê
thấp, đau lưng.
3.
Thì là
Cây thì là được dùng làm gia vị vào các món ăn, nhất là các món
chế biến từ cá. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng.
Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc,
điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng, mụn nhọt sưng
tấy, mất ngủ và đau răng.
Các nhà khoa học Ấn Độ còn phát hiện ra rằng chất limonene trong
cây thì là hoạt động tương tự như kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn đường ruột
có hại như E.Coli …
4.
Sả
Sả rất
tốt cho hệ tiêu hóa, có tác dụng kích thích ra mồ hôi, hạ sốt ở người bệnh cảm
và giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột rút,
thấp khớp, đau đầu..
5.
Húng quế
Theo Đông
y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi
tiểu, giảm đau. Quả có vị ngọt và cay, tính mát, có tác dụng tốt cho thị lực.
Toàn cây
có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.
6.
Gừng
Gingerol
và shogaol có trong gừng giảm co thắt đường tiêu hóa, từ đó làm giảm buồn nôn
hiệu quả hơn so với các loại thuốc chống say tàu xe.
7.
Rau mùi
Các axit
cacboxylic trong rau mùi sẽ bám vào các kim loại nặng như thủy ngân trong máu
và mang chúng ra khỏi cơ thể. Loại bỏ chúng sẽ giúp giảm sự tích tụ độc tố gây
mệt mỏi mãn tính, đau khớp và trầm cảm.
8.
Lá lốt
Lá lốt còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu ( Piperaceae), Lá
lốt là loại cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi.
Trong dân gian, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa
đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra
khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau
răng, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi
tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt…
9.
Tía tô
Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ
truyền. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa.
Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa,
giảm đau, hen suyễn.
Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm
lượng Ca, Fe, và P... tía tô rất tốt cho phổi và phế quản.
Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào.
Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn
kém, nhưng hiệu quả.
10.
Diếp cá
Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong
cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn
ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu.
Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp
cá.
Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không
muốn dùng thuốc tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được thuốc tân dược.
Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay
dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.
Tin ảnh: Sưu tầm