KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính xã Phú Hòa năm 2022
Thực hiện Kế hoạch số
25/KH-UBND ngày 24/01/2022 của UBND huyện Định Quán về việc cải cách hành chính năm 2022, UBND xã Phú Hòa xây dựng kế hoạch cải cách hành
chính năm 2022 như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Mục tiêu:
Tiếp
tục thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành
chính hiện đại, chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính; tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật, tổ chức
bộ máy, nâng cao trách nhiệm giải trình, năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; cải thiện mức độ hài lòng của người dân.
2. Yêu cầu:
-
Nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính.
-
Các ban ngành, đoàn thể xã xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường
xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực hiện hiệu quả các chương trình công
tác năm 2022.
-
Đẩy mạnh toàn diện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, cung cấp
dịch vụ công đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có
hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
-
Nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra để kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn
tại, hạn chế; nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
II. Nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
1. Cải cách thể chế:
1.1. Mục tiêu
- Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo
hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020.
- 100% văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND xã ban hành được rà soát, kiến nghị xử lý đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ:
- Tập trung hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện thể chế thuộc tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ,
đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức,
Luật Viên chức, Nghị quyết và các Nghị định Thông tư hướng dẫn thi hành luật,
các văn bản quy phạm liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tích cực rà soát,
kiểm tra các quy định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù
hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản mới phù hợp, tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh
nghiệp.
- Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND xã đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả
thi.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
2.1. Mục tiêu:
- 100% thủ tục hành
chính, quy trình nội bộ điện tử các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của địa phương được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời theo
quy định.
- 100% thủ tục hành
chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính, tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo
thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- Thực hiện phương án
đơn giản hóa tối thiểu 10% số thủ tục hành chính, đề xuất phân cấp tối thiểu
20% thủ tục hành chính phù hợp quy định và điều kiện thực tiễn.
- Tối thiểu 80% thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp xã có đủ điều kiện, được cung
cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4
trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 5% tại xã.
- Tỷ lệ giải quyết hồ
sơ đúng hạn đạt tối thiểu 96%, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 92%.
- Tối thiểu 95% phản
ánh kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến giải quyết thủ tục hành
chính được xử lý dứt điểm trong thời gian quy định; tỷ lệ người dân hài lòng về
việc xử lý phản ánh kiến nghị đạt tối thiểu 90%.
2.2. Nhiệm vụ:
a. Kiểm soát thủ tục hành chính:
- Kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các thủ tục hành chính: Rà soát, cập nhật bổ sung kịp thời, đồng
bộ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính (thời gian, thành phần hồ sơ, cấu hình lên phần mềm một cửa...); rà soát
chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để cấu hình lên phần mềm
Một cửa từng thủ tục theo quy định của Trung ương, tỉnh và phù hợp thực tiễn
của huyệnxã.
- Thường xuyên rà
soát, hoàn thiện danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tập trung vào nhóm thủ tục liên quan đến tổ
chức, doanh nghiệp có tần suất giao dịch cao hoặc thành phần hồ sơ đơn
giản.
- Rà soát, kiến nghị
đơn giản hóa các thủ tục rườm rà, chồng chéo; rút ngắn thời gian giải quyết các
thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết,
không hợp lý; cắt giảm mạnh các loại mẫu đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp
trong quá trình giải quyết một thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính
liên thông.
- Đề xuất phương án
liên thông, phương án phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tạo
thuận lợi cho người dân, phù hợp với năng lực quản lý, giải quyết của đơn vị,
địa phương.
- Rà soát, đánh giá
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có thể triển khai việc tiếp
nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Công khai, minh
bạch, đồng bộ các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính bao gồm quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ mẫu, tiến độ giải
quyết hồ sơ, phản ánh kiến nghị liên quan trên Cổng dịch vụ công của tỉnh,
trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương.
b. Triển khai Kế hoạch số 5755/KH-UBND ngày 27/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về
thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
- Hoàn thiện quy chế
tổ chức hoạt động Bộ phận Một cửa xã, các văn bản quy phạm pháp luật của huyện
trên cơ sở quy định mới của Trung ương, của tỉnh, huyện và đảm bảo cơ sở pháp
lý để triển khai các nội dung mới trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
- Tổ chức vận hành,
bố trí nhân sự, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin tại Bộ phận Một
cửa xã đảm bảo hoạt động định hướng tại Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ
tướng, trong đó trọng tâm là đảm bảo điều kiện triển khai nhiệm vụ số hóa hồ sơ
thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục không phụ thuộc địa giới hành chính; bố
trí các dịch vụ cần thiết như: công chứng, dịch vụ bưu chính công ích, điểm thu
hộ phí, lệ phí, thu ngân sách nhà nước...
- Rà soát, hoàn thiện
quy trình tiếp nhận, luân chuyển xử lý hồ sơ thủ tục hành chính gắn với số hóa
theo quy định, cử cán bộ tham gia tập huấn cho cán bộ công chức đảm bảo điều
kiện triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
chậm nhất: ngày 01/12/2022 đối với thủ tục hành chính thuộc phạm
vi tiếp nhận của UBND xã.
- Giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động Bộ phận Một cửa theo quy định của Văn phòng Chính phủ; đề
xuất các giải pháp cơ cấu nhân sự phù hợp trên cơ sở năng suất tiếp nhận, xử lý
hồ sơ, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện mức độ hài lòng
của người dân.
- Thực hiện việc xin
lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục
hành chính, đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và tổ
chức.
c. Các giải pháp về
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, bưu chính để nâng cao hiệu quả thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
- Đẩy mạnh việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi tường điện tử: tăng cường
cung cấp dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4; ưu tiên các nhóm thủ tục dành cho
doanh nghiệp, các thủ tục có tần suất giao dịch cao, thành phần hồ sơ đơn
giản.
- Thực hiện các giải
pháp hỗ trợ thực hiện thủ tục trực tuyến tại xã; trong đó chú trọng các giải
pháp về truyền thông, hướng dẫn, giảm thời gian giải quyết..., tập trung vào
nhóm thủ tục như đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đăng ký khai
sinh...
- Tiếp tục thực hiện
thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua tin nhắn SMS thông báo cho
người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực
hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác; khai thác hiệu quả Cổng Hành chính công
của tỉnh, Trang thông tin điện tử của huyện, trên Zalo để cung cấp tiện
ích tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến người dân
trong giải quyết thủ tục hành chính.
d. Nâng cao hiệu quả
giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp:
- Tăng cường trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụcông quốc gia, Tổng đài Dịch vụ công 1022.
e. Triển khai các
phương án hỗ trợ doanh nghiệp (như tổ chức đối thoại, hướng dẫn...) để giải
quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước :
3.1. Mục tiêu:
- Hoàn thiện quy định
tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ.
- Sắp xếp tinh gọn tổ
chức bộ máy theo lộ trình của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, khắc phục được tình trạng
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Giảm số lượng, tinh
giản bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021.
3.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị
định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính
phủ, Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh
quy định tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của xã
về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn xã.
- Tiếp tục tổ chức
sắp xếp, tinh gọn bộ máy đơn vị sự nghiệp theo Kế hoạch số 177-KH/TU
ngày 16/4/2018 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQTW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
về tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh, huyện.
- Tăng cường triển
khai các quy định về phân cấp phân quyền giữa các ngành; gắn với quyền hạn và
trách nhiệm, kiểm soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến khích
sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các ngành trong
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện việc sắp
xếp đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Nghị
quyết số 01/2000/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND
tỉnh.
4. Cải cách chế độ công vụ:
4.1. Mục tiêu:
- Hoàn thiện xây dựng
đề án vị trí việc làm theo quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- 100% công chức, tối
thiểu 95% viên chức được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và vị trí việc làm khi được phê duyệt.
- Tối thiểu 50% công
chức, viên chức được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí
việc làm; trong đó, đảm bảo 100% công chức viên chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ
của xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy
trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm
(phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính.
- 100% hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức, người làm việc không chuyên trách tại cấp xã được quản
lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện
nghiêm Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, Nghị định số 138/2000/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ, Quyết định số
45/2001/QĐ-UBND ngày 19/10/2021, Quyết định số 53/2001/QĐ-UBND
ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về tuyển tuyển dụng công chức, viên chức,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý, đảm bảo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Hoàn thiện đề án vị
trí việc làm, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức xã theo vị trí
việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng,
hợp lý về cơ cấu.
- Triển khai bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ
năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ,
thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; trước mắt là các hoạt
động tập huấn liên quan đến công tác cải cách hành chính.
- Tổ chức thực hiện
quy định về quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức viên chức đồng bộ theo quy
định của tỉnh.
5. Cải cách tài chính công:
5.1. Mục tiêu:
Thực
hiện tốt các quy định của hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về quản lý ngân
sách, quản lý tài sản công, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Giảm chi trực tiếp
từ ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2. Nhiệm vụ:
- Rà soát và tổ chức
thực hiện văn bản pháp luật về quản lý ngân sách, quản lý tài sản công.
- Tăng cường tự kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước, phân
phối kết quả tài chính tại cơ quan.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số:
6.1. Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần
đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; trong đó:
- Đảm bảo hạ tầng
công nghệ thông tin vận hành thông suốt, kết nối, chia sẻ dữ liệu với tối thiểu
50% cơ sở dữ liệu chuyên ngành do địa phương đang quản lý.
- 100% thủ tục hành
chính đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công mức độ 3, mức độ
4; 100% các dịch vụ công trực tuyến có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến các hồ sơ thủ
tục hành chính đạt tối thiểu 20% tại xã.
- 80% hồ sơ công việc
tại xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước, hồ sơ đặc thù).
6.2 Nhiệm vụ:
a. Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát triển
chính quyền điện tử của xã:
- Đảm bảo hạ tầng
truyền dẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước và phát
triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện
tử, đô thị thông minh.
- Đảm bảo an toàn, an
ninh mạng cho các hệ thống thông tin của xã:
b. Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu nội bộ:
- Phát triển các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước, ứng dụng phục vụ
người dân, doanh nghiệp, trước mắt là trong công tác giải quyết thủ tục hành
chính, giải quyết nhu cầu an sinh xã hội cho người dân.
- Triển khai mô hình
dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng cường mức độ công khai, minh
bạch của chính quyền địa phương.
c. Hoàn thiện các hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý nội bộ và giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân:
- Hoàn thiện hệ thống
một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ phí tập trung đáp ứng các yêu
cầu quản lý theo định hướng đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, kết nối với các ứng dụng phục
vụ người dân; kết nối với hệ thống lưu trữ hồ sơ công việc, lưu trữ lịch sử của
xã để thực hiện việc lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.
- Hoàn thiện Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy định văn thư,
lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu
sử dụng của các đơn vị, địa phương; cấp phát đầy đủ chữ ký số cho lãnh đạo xã;
đảm bảo khả năng tổ chức họp trực tuyến của đơn vị.
- Tăng cường hiệu quả
tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:
+ Triển khai đồng bộ
việc thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công
của tỉnh, qua các ứng dụng thanh toán không tiền mặt tại Bộ phận Một xã.
+ Số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính.
c. Tiếp tục duy trì
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 119/2014/QĐ-TTg ngày
05/3/2014 đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
d. Tiếp tục kiện
toàn, nâng cấp Trang thông tin cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử địa
phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách hành chính,
giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính:
7.1. Mục tiêu:
- Xây dựng kế hoạch
kịp thời, đánh giá khách quan kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
của địa phương.
- Tối thiểu 50% đơn vị được kiểm tra cải cách
hành chính, công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính.
- 100% các tồn tại,
hạn chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
trong năm.
7.2.Nhiệm vụ:
- Xây dựng Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch tự kiểm tra cải cách hành chính, các kế
hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm
vi quản lý.
- Tăng cường trách
nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp thời các
vướng mắc trong cải cách hành chính.
- Thực hiện thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và chuyên
đề.
- Thông tin, quảng bá
các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người
dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm
cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các chương
trình thực tế đối thoại trực tiếp lãnh đạo địa phương giải đáp những khó khăn,
vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết
TTHC, CCHC được thực hiện tại địa phương.
- Tăng cường thực
hiện tự kiểm tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là
trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung tự kiểm tra các lĩnh vực: đất đai, đầu tư,
đăng ký kinh doanh, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả các hệ thống giám
sát, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.
- Tổ chức đánh giá
kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2022 ở xã. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh giá, công khai kết quả chỉ số cải
cách hành chính, công vụ của xã.
III. Kinh phí thực hiện:
Kinh
phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Công chức Văn
phòng - Thống kê xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm
2022 của xã; tham mưu UBND xã chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung của kế
hoạch, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính của từng bộ phận, tham mưu giải quyết các vướng mắc,
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy
định của UBND huyện.
Tham mưu tổ chức khảo
sát lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, không chuyên trách và công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
Tham mưu tổ chức đăng
ký cử cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng, tập huấn về công tác cải cách hành
chính.
Chủ trì thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành
chính.
Hướng dẫn các bộ phận
chuyên môn thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại.
Thực hiện báo cáo về
công tác cải cách hành chính về huyện đúng quy định.
Tổ chức tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghịn của cá nhân tổ chức về quy định thủ tục hành chính. Tổ
chức về các quy định thủ tục hành chính qua tổng đài 1022.
2. Công chức Văn hóa – Thông tin:
Chủ trì tham mưu thực
hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính trên địa
bàn xã.
Trực tiếp quản lý
trang thông tin điện tử của xã, thường xuyên cập nhật các thông tin về công tác
cải cách hành chính trên trang thông tin điện tử của xã.
Tham dự tập huấn và
hướng dẫn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức, không
chuyên trách trên địa bàn xã.
Phối hợp Văn phòng
UBND xã thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành
chính.
3. Công chức Tư pháp – hộ tịch:
Tham mưu, theo dõi,
tổng hợp nội dung xây dựng, ban hành và rà soát văn bản pháp luật liên quan đến
cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
Chủ trì việc thực
hiện dịch vụ công trực tuyến.
4. Công chức Tài chính Kế toán: Thực hiện cải cách tài chính
công trên địa bàn xã.
Thẩm định, hướng dẫn
việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính của đơn vị.
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã: Có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách đảm bảo đúng quy định, công khai các
thủ tục hành chính theo quy định, công khai các khoản thu phí, lệ phí, mở sổ sách theo dõi,
các giấy biên nhận hồ
sơ, những biểu mẫu hướng dẫn người dân.
6. Cán bộ đài truyền thanhxã: Phối hợp các ngành thực hiện nội dung thông
tin tuyên truyền, thực hiện các chuyên mục cải cách hành chính, tổ chức công
khai thủ tục hành chính thực hiện tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện cải cách hành chính năm 2022 của UBND xã Phú Hòa, đề nghị các ngành
căn cứ nhiệm vụ phân công tổ chức thực hiện có hiệu quả./.
CHỦ TỊCH