12
ĐIỀU NGƯỜI DÂN CẦN BIẾT VỀ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ LỊCH CẤP Ở PHÍA DƯỚI HÌNH ẢNH
1. Đối tượng được cấp
thẻ Căn cước công dân
Theo Luật Căn cước công
dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công
dân (khoản 1 Điều 19). Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25
tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21). Trường hợp thẻ Căn cước công dân được
cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị
sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ngoài ra, những ai đã
có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước
công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
2. Số Căn cước công dân
chính là mã định danh cá nhân
Số thẻ căn Cước công
dân có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân. Mã này gắn liền
với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng
lặp với bất cứ người nào khác.
Mã định danh cá nhân được
xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ
khai thác thông tin của công dân.
3. Mẫu thẻ Căn cước công
dân mã vạch và gắn chip khác nhau.
4. Căn cước công dân có
thể sử dụng thay thế hộ chiếu
Theo Điều 20 Luật Căn
cước công dân 2014:
Thẻ Căn cước công dân
được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước
ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được
sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của
nhau.
Vậy, trong một số trường
hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiêú.
5. Nhiều trường hợp được
miễn, không phải nộp lệ phí cấp thẻ Căn cước
Theo Điều 5 Thông tư
59/2019/TT-BTC, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
công dân lần đầu không phải nộp lệ phí. Quy định này cũng áp ụng với công dân đổi
thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:
+ Công dân đủ 25 tuổi,
đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
+ Cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23
tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi);
+ Đổi thẻ Căn cước công
dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan
quản lý căn cước công dân.
Bên cạnh đó, các trường
hợp được miễn lệ phí làm Căn cước công dân bao gồm:
- Đổi thẻ Căn cước công
dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
- Đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của
thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường
trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; người dân tộc
thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc
hộ nghèo;
- Đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân cho người dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
6. Không cần về nơi thường
trú để làm Căn cước công dân
Hiện nay, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư đã đi vào hoạt động.
Người viết
Nguyễn Thị Cẩm Hằng