Định Quán - Xã La Ngà : Quy chế làm việc Định Quán - Xã La Ngà
Tìm kiếm:
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ LA NGÀ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

La Ngà, ngày 28 tháng 8 năm 2020

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LA NGÀ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 206/QĐ-UBND

ngày 28/8/2020 của UBND xã La Ngà )

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã La Ngà.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao vai trò trách nhiệm và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên UBND xã, mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp chặt chẽ với UB. MTTQ xã và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; đúng theo trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công tác của UBND xã.

4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát nhân dân, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

5. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 31,34,35  Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

6. Các thành viên UBND xã tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND, tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, làm tốt công tác tham  mưu giúp UBND xã tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiểm tra đôn đốc công chức cấp xã, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ, thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhận thức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

7. Nghiêm túc thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:

1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy, HĐND và UBND cấp trên.

2. Chủ tịch UBND chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì uỷ quyền cho Phó chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND.

3 Chủ tịch UBND trực tiếp quản lý tài chính ngân sách và điều hành khối nội chính.

4. Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng tháng, quý, năm về việc thực hiện các mặt nhiệm vụ về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương.

5. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các ủy viên và cán bộ, công chức thuộc UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Quyết định những vấn đề quan trọng, đột xuất, phức tạp trên địa bàn vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và các thành viên UBND.

7. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hoạt động của UBND với Đảng ủy, HĐND và UBND cấp trên.

9. Thường xuyên trao đổi công tác với TT. Đảng ủy, TT. HĐND, TT. MTTQ và các đoàn thể xã, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

10. Tổ chức tiếp công dân, xem xét giải quyết các khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định vào thứ năm hàng tuần tại phòng tiếp dân.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó chủ tịch UBND xã.

1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và UBND xã, HĐND xã về lĩnh vực được phân công, cùng Chủ tịch và các thành viên của UBND chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy, HĐND, UBND cấp trên về toàn bộ hoạt động của UBND xã.

2. Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế và Phó Chủ tịch phụ trách VHXH là người đứng đầu khối, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của khối, Chủ động triệu tập hội nghị để triển khai công việc của khối, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy, HĐND và UBND cấp trên.

3. Khi Chủ tịch vắng mặt thì có ủy quyền cho đ/c Phó Chủ tịch đểtriệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị của UBND, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND. Có trách nhiệm báo cáo lại Chủ tịch.

4. Phối hợp và thống nhất cách giải quyết công việc nếu vấn đề có liên quan đến công việc của các thành viên khác của UBND xã.

5. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ban ấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND xã.

1. Các Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và UBND xã về lĩnh vực nhiệm vụ được phân công, nắm tình hình, kịp thời báo cáo với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công tác khác có liên quan.

2. Trực tiếp giải quyết, chỉ đạo, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn.

3. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ công chức có liên quan và cơ quan chuyên môn của cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức cấp xã.

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm giải quyết công việc được giao, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Kịp thời báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xin ý kiến giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND, chấp hành sự phân công của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND kịp thời giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao không để tồn đọng, ùn tắc hoặc đùn đẩy công việc, trách nhiệm cho người khác.

4. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã, thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác về lĩnh vực công tác mình phụ trách. Tất cả các hồ sơ trước khi trình cho Chủ tịch, các Phó chủ tịch ký, cán bộ, công chức chuyên môn phải kiểm tra kỹ và ký tắt, ký nháy vào hồ sơ, văn bản trình ký.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp.

1. Cán bộ không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công.

2. Trưởng các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về mọi hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, các mặt công tác phong trào trên địa bàn được phân công quản lý, thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách, đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân.

 

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 8. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác trước UBND huyện, kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đựơc pháp luật qui định, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên.

2. Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.

Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy xã

UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

Điều 10. Quan hệ với HĐND xã

1. UBND xã chịu sự giám sát của HĐND, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với HĐND tổ chức kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xem xét và quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND.

2. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời những chất vấn của đại biểu HĐND khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

3. Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi với thường trực HĐND để nắm bắt, thu thập những ý kiến của tri và giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri.

Điều 11. Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân xã

1. UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ xã và các đoàn thể xã trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân, sinh hoạt định kỳ 6 tháng 1 lần để thông báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và hoạt động của UBND xã, đồng thời phối hợp tổ chức vận dộng các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

2. Tôn trọng và phát huy vai trò giám sát và phản biện của MTTQ và các đoàn thể đối với những kế hoạch và chương trình công tác của UBND xã.

Điều 12. Quan hệ giữa UBND với trưởng các ban ấp

1. Chủ tịch UBND phân công các thành viên UB phụ trách các ấp để kịp thời naém bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý địa bàn được phân công. Hàng tháng thành viên UB được phân công sinh hoạt với Trưởng Ban ấp để nắm bắt, nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng Ban ấp thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và các mặt phong trào khác, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Kịp thời báo cáo tình hình địa bàn được phân công quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn,

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 13. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.

1. UBND xã tổ chức họp giao ban hằng tháng vào ngày 20 hàng tháng, quí vào ngày 20 tháng 3, 6 tháng vào ngày 20 của tháng 6, 9 tháng vào ngày 20 tháng 09, năm vào ngày 25 tháng 11 để báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng tháng, quý để rút ra những kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho tháng, quý tiếp theo (Nếu ngày họp trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ sẽ có thông báo).

2. Chủ tịch và các Phó chủ tịch, Ủy viên UBND, Công chức VP-TK, Công chức TC-KT xã giao ban mỗi tuần một lần do Chủ tịch UBND chủ trì để kiểm điểm tình hình và thống nhất giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc xin ý kiến của TT. Đảng Ủy, Thường trực HĐND xã, UBND huyện.

3. Khi cần thiết Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng Ban ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ. Tổ chức họp bộ phận một cửa 01 tháng 01 lần vào chiều thứ sáu của tuần đầu tháng, (trừ những cuộc đột xuất, không định kỳ).

4. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của UBND xã về các nhiệm vụ, công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

5. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.

 Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó chủ tịch, các Uỷ viên UBND, cán bộ, công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, văn bản làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

6. Cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần theo quy  định của cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập.

7. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

8. Văn phòng UBND xã chủ động đề xuất, bố trí lịch làm việc với cán bộ, công chức có liên quan đến cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ. Phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan, chuẩn bị nội dung, chương trình cuộc họp. Làm việc, triệu tập đại biểu tham dự cuộc họp.

Điều 14. Giải quyết công việc liên quan đến công dân

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của nhân dân và tổ chức theo cơ chế “ một cửa” và” một cửa liên thông” thông qua bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND xã.

2. Niêm yết công khai tại trụ sở xã các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các thủ tục hành chính có liên quan đến công việc của công dân, niêm yết các khoản thu phí, lệ phí, thời gian trả kết quả, hồ sơ theo phiếu hẹn của công dân, xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

3. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm việc ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.

Điều 15.  Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

1. Hàng tuần vào ngày thứ năm, Chủ tịch UBND cùng các ngành có liên quan tổ chức tiếp công dân tại phòng tiếp dân để giải quyết những thắc mắc khiếu nại của công dân; UBND phối hợp với đoàn thể liên quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp và giải quyết những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền thì hướng dẫn cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác được phân công tham mưu giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan chức năng để giải quyết.

Điều 16. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở xã.

1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động nhiệm vụ của HĐND, UBND về các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho Ban thanh tra nhân dân.

Điều 17. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.

1. UBND xã có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước bằng những hình thức thích hợp, thông qua đài truyền thanh xã, tiếp xúc cử tri, sinh hoạt tổ nhân dân.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất các thành viên UBND, cán bộ, công chức, Trưởng các ấp tổng hợp báo cáo tình hình về lĩnh vực được phân công, địa bàn mình phụ trách về UBND xã.

3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.

 

Chương V

CHẾ ĐỘ THĂM VIẾNG

 

Điều 18. Cán bộ là Bí thư, Phó bí thư, UV. BTV – UV. BCH Đảng bộ, Bí thư, Phó bí thư Chi bộ thăm, viếng theo qui định của Đảng.

Điều 19. Cán bộ chuyên trách, công chức, bán chuyên trách, trưởng ấp, trưởng ban công tác mặt trần ấp. Khi ốm đau phải nhập viện hoặc nằm điều trị tại nhà từ 05 ngày trở lên thì được tổ chức thăm bệnh trị giá 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng chẵn).

Nếu gia đình có đám tang đối với cha, mẹ ruột, cha mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng và các con thì được tổ chức thăm viếng trị giá 1 triệu đồng (Vòng hoa và bao thơ), cùng các chi phí khác nếu có.  

 

Chương VI

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

 

Điều 20. Soạn thảo, phát hành và quản lý văn bản.

1. Tất cả các văn bản đến, văn bản đi đều phải thông qua Văn phòng UBND xã, các văn bản có đóng dấu hoả tốc, khẩn phải được chuyển ngay khi nhận được,

2. Đối với những văn bản phát hành phải đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã, Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày sau phiên họp,

4. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực công tác được phân công soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội dung thể thức văn bản theo quy định, trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xem xét, quyết định.

5. Chủ tịch UBND xã thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND xã quyết định thông qua.

6. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, ký ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Điều 21.  Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã các Quyết định, Chỉ thị của UBND xã, các văn bản khác theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó chủ tịch ký thay.

2. Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch, các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được chủ tịch phân công.

Điều 22. Kiểm tra tình hình thực hiện Văn bản.

1. Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung sửa đổi.

2. Phó chủ tịch UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng Ban ấp phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

Điều 23. Tổ chức thực hiện quy chế

1. Tất cả cán bộ, công chức trong xã phải chấp hành và nghiêm túc thực hiện quy chế này.

2. Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trong quy chế trước đây khác với quy định trong quy chế này, thì không còn hiệu lực.

3. Thẩm quyền ban hành và sửa đổi quy chế: Khi có chỉ đạo của cấp trên, của Đảng ủy hoặc HĐND xã, hoặc khi thực tiễn công tác có yêu cầu thay đổi, bổ sung quy chế, tập thể UBND xã sẽ họp xem xét và quyết định bổ sung thay đổi.

4. Công chức Văn phòng – Thống kê xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã về thực hiện quy chế này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Hiếu