1. Cải cách thể chế hành chính
- Thực hiện rà soát văn bản pháp luật về cải cách hành chính, thủ tục
hành chính, quy định hành chính, kịp thời phát hiện những quy định chưa phù
hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do HĐND; UBND xã được xây dựng, ban hành đúng thẩm quyền đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi, tiếp cận thông tin pháp luật trên
địa bàn huyện.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc niêm yết công khai, cập nhật thủ
tục hành chính, dịch vụ công:
- 100% thủ tục hành
chính được công bố, công khai
đầy đủ, kịp thời trên trang Thông tin điện tử của xã để đảm bảo thuận tiện cho việc khai
thác, sử dụng; 70% thủ tục hành chính có cung cấp hồ sơ mẫu; Đồng thời niêm yết công khai đầy đủ tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của xã.
- Kiến nghị,
đề xuất, đơn giản hóa 10% số thủ tục hành chính; 20% thông tin phải khai báo
trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
- Tỷ lệ hồ
sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 20%.
- Cung cấp dịch vụ công chứng, Chứng thực bản sao điện tử, tăng số lượng
bản sao chứng thực điện tử so với năm 2022.
b) Công khai,
minh bạch các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính:
- Công khai
kịp thời, đồng bộ thủ tục hành chính của xã để thuận lợi cho công tác cập nhật,
bổ sung, triển khai đồng bộ tại Bộ phận một cửa của xã, trên các Trang thông
tin điện tử của xã ...; mở rộng các hình thức công khai, tạo điều kiện để người
dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
- Tiếp tục
cập nhật, lựa chọn những hồ sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu
để công khai cho người dân biết, tham khảo.
- Thực hiện
công khai đầy đủ thông tin về quá trình tiếp nhận và kết quả giải quyết TTHC tại
nơi tiếp nhận hồ sơ, trên phần mềm một cửa, trên Trang thông tin điện tử; chia
sẻ dữ liệu, đảm bảo thông tin chính xác, đồng bộ giữa phần mềm Egov.
c) Tăng cường tính liên thông, nâng cao hiệu quả phối
hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính:
- Tổ chức tốt việc phối hợp
thực hiện nhiệm vụ theo đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, của từng cán bộ,
công chức trong phối hợp xử lý các nhiệm vụ chung; khắc phục tình trạng không
rõ, đùn đẩy trách nhiệm, ứng dụng công nghệ
thông tin, cấu hình lên phần mềm để cùng kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện.
- Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất
là rà soát công tác giải quyết TTHC, rà soát xử lý kịp thời các khó khăn vướng
mắc trong giải quyết TTHC cho người dân; trách nhiệm phối hợp giữa các cán bộ,
công chức trong giải quyết thủ tục hành chính của người dân.
d) Tiếp tục phối
hợp hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo mô hình Trung tâm Hành chính công của tỉnh: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của UBND tỉnh về triển khai Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tập trung:
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%, mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định
tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ.
- Đẩy mạnh
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới
hành chính", người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa xã hoặc cơ quan cấp tỉnh, huyện trên cơ sở khai thác triệt để việc chia
sẻ cơ sở dữ liệu, thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước; nhất là trong lĩnh
vực đất đai, hộ tịch, y tế.
- Phối hợp rà soát
bố trí các ngành, lĩnh vực, các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh
nghiệp vào tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa theo đúng chỉ đạo của
UBND tỉnh như: Bảo hiểm xã hội, xử phạt vi phạm hành chính, Công an, quân sự…
- Thực hiện nghiêm
túc việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn theo quy định.
đ) Các giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông, bưu chính để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
- Tối thiểu
15% hồ sơ thủ tục hành chính được số hóa trong năm 2023.
- Đẩy mạnh
việc việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:
tăng cường cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4; ưu tiên các nhóm thủ tục dành cho
doanh nghiệp, các thủ tục có tần suất giao dịch cao, thành phần hồ sơ đơn giản.
- Phối hợp
triển khai ứng dụng công nghệ số, cung cấp các tiện ích cho người dân thông qua
Internet, điện thoại thực hiện tra cứu thông tin về thủ tục hành chính, thông
báo kết quả, tiến độ giải quyết hồ sơ; nghĩa vụ tài chính; tiếp tục tổ chức
đánh giá sự hài lòng đối với cán bộ, công chức.
+ Tiếp tục hoàn thiện Trang thông tin điện tử của xã để cập
nhật, cung cấp, công khai thông tin các kết quả cải cách hành chính, giải quyết
TTHC cho người dân;
- Phối hợp thực hiện triển
khai tích hợp, khai thác sử
dụng hiệu quả hệ thống giám sát (camera) tập trung tại xã về huyện, tỉnh để
quản lý, kiểm tra, giám sát công tác giải quyết TTHC tại địa phương.
e) Nâng cao
hiệu quả giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân
- 100% phản ánh, kiến nghị của ngưởi dân, tổ chức được giải quyết theo thẩm
quyền.
- Tăng cường
trách nhiệm của đơn vị trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân trên
Cổng dịch vụ công quốc gia; Tổng đài Dịch vụ công 1022.
f) Tăng cường
sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả
giải quyết hồ sơ, chú trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của
Bộ phận một cửa các cấp"; phối hợp với Bưu chính hướng dẫn, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; chuyển
giao có lộ trình cụ thể một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công cho Bưu điện
thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ và Nghị quyết số: 01/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày
10/7/2020 của HĐND tỉnh.
b) Triển khai hiệu
quả tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, đảm bảo đúng lộ trình, đạt chỉ tiêu theo phê duyệt của UBND
tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 120/2018/NQ-CP ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sắp xếp tổ
chức, bộ máy theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong triển khai các biện pháp thep dõi, kiểm tra, giám sát
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
- 100% hồ sơ công chức,
viên chức được quản lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4. Cải cách chế độ công
vụ
-
100% công chức được bố trí đúng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và vị trí việc làm.
-
Tối thiểu 50% công chức được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ưng yêu cầu công việc và
vị trí việc làm; trong đó, đảm bảo 100% công chức phụ tiếp nhận hồ sơ của UBND
xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành chính, quy trình,
thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm
một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính.
-
100% hồ sơ công chức được quản lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
5. Xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Đảm bảo hạ tầng nền tảng phát
triển chính quyền điện tử của địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật nhằm đảm bảo hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ quan hành
chính nhà nước và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai chính quyền điện tử.
- Phối hợp triển khai nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa UBND xã và các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn huyện; thực hiện việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các ngành thuế -
kinh doanh, đất đai - thuế, đất đai - xây dựng, hộ tịch - bảo hiểm xã hội -
quản lý cư trú.
- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
cho các hệ thống thông tin của địa phương.
b) Phối hợp phát triển cơ sở dữ
liệu nội bộ
- Phối hợp với các ngành của
huyện phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà
nước, ứng dụng phục vụ người dân, trước mắt là trong công tác giải quyết thủ
tục hành chính;
- Phối hợp triển khai hệ thống
phân tích dữ liệu, điều hành hành thông minh của tỉnh; mở rộng các nguồn dữ
liệu số từ các phòng ban của huyện phục vụ công tác chỉ đạo điều hành;
- Phối hợp với cấp trên tham mưu
nghiên cứu mô hình dữ liệu mở phục vụ người dân, tăng cường mức độ công khai,
minh bạch của chính quyền địa phương.
c) Áp dụng số hóa các quy trình nội
bộ; ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Phối hợp với các phòng, ban huyện
nâng cấp hệ thống một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ phí tập
trung đáp ứng các yêu cầu quản lý theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP, nhu cầu quản lý của xã; kết nối với các ứng dụng phục vụ
người dân và chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác đánh giá, giám sát, chỉ đạo liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính; kết nối với hệ thống lưu trữ hồ sơ công
việc, lưu trữ lịch sử của cấp trên để thực hiện việc lưu trữ theo đúng quy định
hiện hành.
- Tiếp tục số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; đưa vào khai thác nhằm rút ngắn thời gian, nâng
cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan nhà
nước.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý văn
bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy định văn thư, lưu trữ tại
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 và nhu cầu sử dụng của địa phương,
thường xuyên sử dụng chữ ký số xác thực văn bản.
- Phối hợp với cấp trên triển
khai các hệ thống phục vụ làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước,
tăng cường việc chỉ đạo điều hành trên các thiết bị di động;
- Triển khai sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh đến huyện và địa phương.
- Khai thác, thực hiện hiệu quả
hệ thống camera giám sát tập trung.
d) Phối hợp với Sở, Ban ngành
tỉnh, UBND huyện hoàn thiện các ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân
- Triển khai
quyết liệt Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử; trong đó:
+ Thực hiện
kết nối Một cửa điện tử xã với Một cửa điện tử của tỉnh, huyện đảm bảo việc
luân chuyển, xử lý hồ sơ điện tử được thông suốt.
+ Phối hợp triển khai ứng dụng hỗ
trợ thanh toán không tiền mặt trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cấp
Trang thông tin điện tử địa phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin
về cải cách hành chính, giải quyết TTHC cho người dân.
e) Triển khai hệ thống quản lý ISO điện tử theo
Kế hoạch số 13383/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh, trên cơ sở kết hợp các
quy chuẩn hệ thống ISO 9011:2015 với các ưu điểm, quy trình hiện có của các
phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa...đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn.
6. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính
a) Xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2023, Kế hoạch tự kiểm tra cải cách hành chính,
các kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính.
b) Tăng cường
trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp
thời các vướng mắc trong cải cách hành chính.
c) Thực hiện
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch thực
hiện cải cách hành chính năm và chuyên đề.
- Thông tin,
tuyên truyền, quảng bá các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển
khai để đông đảo người dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình, các cách làm cải cách hành
chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức đối
thoại trực tiếp của lãnh đạo về những khó khăn, vướng mắc của người dân trong
giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính được thực hiện tại địa
phương.
d) Tăng cường
thực hiện kiểm tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là
trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và
của người đứng đầu đơn vị. Tập trung kiểm tra các
lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã
hội, bảo trợ xã hội...Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu
quả các hệ thống giám sát, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra.
Thực hiện tự kiểm tra công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan.
e) Tiến hành
đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính, Chính quyền cơ sở xã năm 2023. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh
giá, công khai kết quả chỉ số cải cách hành chính, công vụ của UBND xã.