2. Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ: Bệnh viện Đa khoa Thống
Nhất tỉnh Đồng Nai
Địa chỉ: 234
QLI, phường Tân Biên, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 02513
880033 Fax: 02513886098
Cơ quan chủ quản: Sở Y tế Tỉnh Đồng Nai
3. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người
tham gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS.BS. Phạm Văn Dũng
Đồng chủ nhiệm nhiệm
vụ: GS.TS.BS. Trần Thiện Trung
Cá nhân tham gia:
Stt
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Giới tính
|
1
|
Trần
Anh Minh
|
ThS. BS
|
Nam
|
2
|
Nguyễn
Tuấn Anh
|
Tiến sĩ
|
Nam
|
3
|
Đỗ Minh
Quang
|
ThS. BS
|
Nam
|
4
|
Ngô
Đông Kha
|
CN
|
Nam
|
4. Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ:
+ Mục tiêu của
nhiệm vụ:
-
Đánh giá giá trị chẩn đoán H. pylori của 3 phương pháp chẩn đoán vi khuẩn H.
pylori trong bệnh viêm, loét dạ dày-tá tràng gồm: huyết thanh CIM (Current
Infection Marker), nội soi dạ dày và làm test Urease (CLO test), sinh học phân
tử (phương pháp multiplex PCR).
-
Đánh giá sự tương quan của 3 thử nghiệm nêu trên so với nghiệm pháp thở nhằm
rút ra chẩn đoán phù hợp và chính xác nhất để khuyến cáo chẩn đoán vi khuẩn H.
pylori nhằm góp phần điều trị trong bệnh viêm, loét dạ dày-tá tràng.
+ Nội dung chính
của nhiệm vụ:
Nội
dung 1: Thu thập mẫu
Công
việc 1: Khám bệnh, chọn bệnh theo tiêu chuẩn chọn bệnh, tư vấn nội soi.
Công
việc 2: Thu thập mẫu sinh thiết dạ dày qua nội soi và đọc kết quả nội soi của
bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng.
Công
việc 3: Thu thập mẫu máu toàn phần của bệnh nhân được chẩn đoán viêm dạ dày do H.
pylori gây ra.
Nội
dung 2: Chẩn đoán H. pylori
Công
việc 4: Chẩn đoán sự hiện diện của H. pylori bằng phương pháp nội soi dạ dày -
CLO test từ mẫu sinh thiết dạ dày.
Công
việc 5: Chẩn đoán sự hiện diện của H. pylori bằng phương pháp CIM test từ mẫu
máu toàn phần.
Công
việc 6: Chẩn đoán sự hiện diện của H. pylori bằng phương pháp multiplex PCR từ
mẫu sinh thiết dạ dày.
Công
việc 7: Chẩn đoán sự hiện diện của H. pylori bằng nghiệm pháp thở.
Nội
dung 3: Xác định các giá trị chẩn đoán của các phương pháp sử dụng so với
nghiệm pháp thở
Công
việc 8: Xác định các giá trị chẩn đoán của phương pháp nội soi-CLO test.
Công
việc 9: Xác định các giá trị chẩn đoán của phương pháp CIM test
Công
việc 10: Xác định các giá trị chẩn đoán của phương pháp multiplex PCR.
Giá
trị chẩn đoán của các phương pháp nội soi-CLO test, CIM test và multiplex PCR
được xác định khi so sánh với nghiệm pháp thở, gồm có: Độ đặc hiệu, độ nhạy,
giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, độ chính xác và hệ số
tương quan kappa.
Nội
dung 4: Viết báo cáo tổng kết
Tổng
hợp số liệu, xử lý thông kê và viết báo cáo tổng kết đề tài
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học y,
dược
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp CLO test:
xét nghiệm này xác định hoạt độ men urease của vi khuẩn H. pylori bằng việc đặt
mẫu mô dạ dày vào môi trường lỏng hoặc bán đặc có chứa urea và một chất chỉ thị
màu theo pH. Nguyên tắc của thử nghiệm dựa trên sự phát hiện hoạt tính men
urease của vi khuẩn H. pylori. H. pylori gần như là loại vi khuẩn duy nhất
trong dạ dày tiết men urease với khối lượng lớn (ngoại trừ một số rất ít bệnh
nhân bị nhiễm Helicobacter helmanii). Men urase của H. pylori có trong mẫu mô dạ
dày sẽ làm biến đổi urease thành amoniac (NH4+), NH4+ làm môi trường thuốc thử
có pH kiềm, vì vậy làm thay đổi màu của chất chỉ thị [21]. Tuy nhiên, sử dụng
CLO test đòi hỏi bệnh nhân phải ngưng thuốc dạ dày và kháng sinh ít nhất một
tháng trước khi làm thử nghiệm. Chính vì thế, trong trường hợp bệnh nhân quên
khai báo cho bác sĩ biết thì kết quả thử nghiệm có thể bị âm tính (giả).
Phương pháp nuôi cấy và
làm kháng sinh đồ: Trong chẩn đoán nhiễm H. pylori, nuôi cấy là thử nghiệm đặc
hiệu nhất và có thể nói đó là tiêu chuẩn vàng. Nuôi cấy còn cho biết mật độ và
hình dạng của vi khuẩn H. pylori, ở hình thái hoạt động (hình xoắn) hay thoái
hóa (hình cầu). Dù vậy, trong thực hành lâm sàng, phương pháp này ít khi được
sử dụng cho chẩn đoán vì nuôi cấy vi khuẩn H. pylori tương đối khó, cần môi
trường dinh dưỡng đặc biệt, thời gian khá dài (5-7 ngày) và vì có nhiều phương
pháp khác đơn giản hơn, dễ áp dụng rộng rãi hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp điều
trị thất bại, nuôi cấy làm kháng sinh đồ vẫn là thử nghiệm có ích để hướng dẫn điều
trị thích hợp và là một trong các phương pháp để đánh giá tình trạng kháng thuốc
của vi khuẩn đối với kháng sinh [17, 18]. Để có thể nuôi cấy thành công thì sau
khi lấy mẫu nội soi phải được bỏ ngay vào môi trường bảo quản và chuyển về
phòng thí nghiệm trong vòng 3 giờ để thực hiện cấy lên môi trường đặc trưng,
nếu không sẽ làm giảm tỷ lệ thành công của phương pháp.
Phương pháp PCR: PCR là
một thử nghiệm cho phép nhân bản chọn lọc các gene đích, đặc trưng của vi khuẩn
H. pylori nếu hiện diện trong mẫu thành nhiều bản sao để sau đó có thể phát hiện
được dễ dàng sau đó bằng phương pháp điện di. Đây là phương pháp phát hiện vi
khuẩn H. pylori với độ nhạy, độ đặc hiệu cao và nhanh chóng. Vì vậy, việc chẩn
đoán H. pylori dựa trên PCR ngày càng phát triển; ngoài ra phương pháp còn được
dùng để xác định các gene độc và đột biến kháng thuốc của vi khuẩn. Phương pháp
multiplex PCR dùng để chẩn đoán phát hiện và xác định các gene của H. pylori
gồm gene cagA và vacA được sử dụng trong đề tài này. Nguyên tắc của multiplex
PCR cũng giống với PCR truyền thống, dựa trên sự nhân bản gene đặc trưng. Điểm
khác biệt lớn nhất là trong multiplex PCR, nhiều cặp mồi cùng được sử dụng để
nhân bản cùng lúc nhiều vùng gene đặc trưng cagA và vacA của H. pylori, trong
khi phương pháp PCR truyền thống chỉ dựa trên một cặp mồi duy nhất. Chính vì
dựa trên nhiều vùng gene khác nhau, độ đặc hiệu và độ nhạy của phản ứng được
gia tăng [1, 12, 27, 29]. Tuy nhiên, vì độ nhạy cao nên khi thực hiện phương
pháp này, kỹ thuật viên phải được đào tạo cẩn thận, bài bản và có kinh nghiệm
thực hành tốt, để hạn chế tối đa nguy cơ
ngoại nhiễm, dẫn đến các kết quả dương
tính giả.
Phương pháp huyết thanh
học: Phương pháp này dựa vào việc phát hiện kháng thể IgG kháng H. pylori trong
huyết thanh bệnh nhân heo nguyên tắc sắc ký miễn dịch. So với các phương pháp
khác, chẩn đoán huyết thanh ít tốn kém và thích hợp cho nghiên cứu dịch tễ học.
Nhược điểm của xét nghiệm là không cho biết rõ ràng thời điểm và tình trạng
nhiễm, do kháng thể có thể tồn tại nhiều năm mặc dù đã được tiệt trừ thành
công, vì vậy chẩn đoán huyết thanh không dùng để xác định tiệt trừ H. pylori [19,
24].
Phương pháp CIM: Nghiệm
pháp CIM (Assure® H. pylori Rapid Test kit của MP Biomedicals Asia Pacific Pte
Ltd, Singapore) được sử dụng để chẩn đoán H. pylori dựa trên nền tảng kỹ thuật
sắc ký miễn dịch gián tiếp trên pha rắn (indirect solid-phase
immunochromatographic assay) với những kháng nguyên đặc hiệu để phát hiện kháng
thể IgG được tạo ra và hiện diện trong máu bệnh nhân bởi sự nhiễm trùng H.
pylori hoạt động. Để đảm bảo chắc chắn kết quả chẩn đoán H. pylori bởi CIM là
chính xác, mỗi bước trong thực hiện phải đúng như khuyến cáo của nhà sản xuất.
Sự nhiễm trùng H. pylori hoạt động được
xác định chỉ khi vạch kiểm soát (Control Line), vạch chẩn đoán (Test Line) và
vạch CIM (CIM line) hiện diện đồng thời [23].
Nghiệm pháp thở: Nghiệm
pháp thở là phương pháp khá phổ biến và không gây xâm hại trong chẩn đoán H.
pylori. Bệnh nhân được cho uống urea được đánh dấu 13C hoặc 14C. Kết quả của
hai thử nghiệm 13C và 14C đều chính xác như nhau nhưng chỉ khác 13C là chất
không gây phóng xạ còn 14C là carbon đồng vị phóng xạ. Bên cạnh đó, dùng 13C
thì không cần điều kiện chuyên chở đặc biệt nên được dùng rộng rãi hơn. Sau khi
uống, men urease từ vi khuẩn sẽ tác động lên urea được đánh dấu và giải phóng 13CO2.
Chất này đi vào máu và thải trừ qua phổi. Việc phát hiện trong hơi thở chất đồng
vị được đánh dấu và hoặc là tỉ lệ 13C/12C được đo bằng sắc ký hơi và quang phổ
kế khối phổ. Cả hai nghiệm pháp thở với 13C và 14C cho đến nay được xem là tiêu
chuẩn vàng và đã trở thành một thử nghiệm phổ biến, không xâm hại, được khuyến
cáo trong chẩn đoán và đánh giá kết quả tiệt trừ H. pylori. Do 14C có hoạt tính
phóng xạ nên không được dùng cho trẻ em và phụ nữ mang thai còn 13C thì dùng được
cho 2 đối tượng nêu trên. Tuy nhiên, giá thành của các phương pháp này còn khá
đắt nên chưa được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước đang phát triển như
Việt Nam [5, 26].
Kết quả dự kiến:
Sản phẩm Dạng II:
-
Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài
-
Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài
+
Tỷ lệ chẩn đoán H. pylori bằng 3 phương pháp: nội soi dạ dày làm CLO test, CIM
và PCR. Xác định được tỷ lệ chẩn đoán H. pylori dương tính và âm tính của từng
phương pháp.
+
Giá trị chẩn đoán của các phương pháp sử dụng: độ đặc hiệu, độ nhạy, giá trị
chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính và độ chính xác của từng thử
nghiệm dựa trên tiêu chuẩn của Châu Âu hoặc nghiệm pháp thở như là tiêu chuẩn
vàng.
+
Hệ số tương quan (Kappa) giữa các thử nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán H.
pylori.
+
Được Hội đồng KHCN chuyên ngành tổng kết nghiệm thu thông qua.
-
Báo cáo khoa học: Nội dung nghiên cứu được trình bày tại một trong số các hội
nghị sau: Hội nghị Tiêu hoá toàn quốc, Hội nghị Khoa học BV Thống nhất Đồng
Nai, Hội nghị Khoa học BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, hoặc Hội nghị khoa
Điều dưỡng-KTYH Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
-
Lưu đồ / phác đồ / hướng dẫn chẩn đoán: Khuyến cáo / Hướng dẫn chẩn đoán vi
khuẩn H. pylori theo lưu đồ / phác đồ cụ thể
-
Hội thảo khoa học: Tham vấn ý kiến chuyên gia để thống nhất lưu đồ/ phác đồ /
hướng dẫn chẩn đoán vi khuẩn H. pylori
Sản phẩm Dạng III:
-
01 bài báo khoa học: Nghiên cứu giá trị của CIM, CLO test và PCR chẩn đoán vi
khuẩn H. pylori trong bệnh nhân viêm loét dạ dày tại tỉnh Đồng Nai. Bài báo
hoàn chỉnh được phản biện và chấp nhận đăng trên tạp chí có uy tín trong ngành
-
01 Thạc sỹ: Thuộc một trong các chuyên ngành Sinh học, CNSH, Xét nghiệm Giấy chứng nhận hoặc bản sao bằng tốt nghiệp
Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
18 tháng (từ tháng 04/2020 đến tháng
10/2021)
Kinh
phí thực hiện: 669.336.045
đồng
NSNN hỗ trợ: 669.336.045 đồng