ỦY
BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ LONG PHƯỚC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:
83/QĐ-UBND Long Phước,
ngày 28
tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế làm việc của UBND xã Long Phước
khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LONG PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định
số 77/2006/QĐ - TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm
việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Quyết định số 1847 /QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của Chủ tịch UBND huyện Long
Thành về việc giao quyền Chủ tịch UBND xã Long Phước, nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét đề nghị của Văn phòng HĐND - UBND xã Long Phước,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Long
Phước khóa XI,
nhiệm kỳ 2016 - 2021 bao gồm VI Chương và 17 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 5 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 168/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND xã Long Phước.
Điều 3. Văn phòng HĐND-UBND xã, các thành viên UBND xã, cán bộ
công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng các ấp chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
-
ĐU-HĐND-UBMTTQ xã; Q. CHỦ
TỊCH
-
Chủ tịch, các P. CT xã;
-
Như điều 3;
-
Lưu VT. ( Đ/c Huệ)
Nguyễn Văn
Hiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ LONG PHƯỚC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LONG PHƯỚC
KHOÁ XI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
6 năm 2019 của UBND xã Long Phước khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021)
CHƯƠNG I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh:
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác
của UBND xã Long Phước.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND xã, công chức, cán bộ
không chuyên trách xã, các ngành trực thuộc, Trưởng các ban ấp cùng các tổ
chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế
này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND xã:
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân với tinh thần chủ động, sáng tạo của
từng thành viên UBND xã. Trong đó vai trò của Chủ tịch UBND là người chịu trách
nhiệm chính, mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân
công.
2. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của HĐND xã và phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ xã
cùng các đoàn thể chính trị - xã hội của xã trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời,
hiệu quả, chống tham nhũng, lãng phí.
CHƯƠNG
II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã:
UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015, thảo luận tập thể và Quyết định
theo đa số các vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của UBND cấp xã.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
1. Chủ tịch UBND xã là người chỉ đạo, điều hành công việc của UBND
xã, giải quyết công việc theo quy định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND xã quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách có
liên quan đến nhiều lĩnh vực, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn,
những vấn đề còn ý kiến khác hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và các
Uỷ viên UBND xã.
3. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm phân công các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên UBND xã và ủy quyền cho Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo công việc
khi Chủ tịch đi vắng.
4. Thường xuyên trao đổi và thông tin công tác với Bí thư Đảng uỷ,
Thường trực HĐND các vấn đề quan trọng phát sinh trong thực hiện chủ trương
chính sách của Đảng và Nghị quyết HĐND cùng cấp. Phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ
xã cùng các đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm xem xét, tiếp thu ý kiến đối
với công tác của UBND xã.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
1. Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác theo Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã chỉ đạo trực tiếp các ban,
ngành trực thuộc UBND xã, cán bộ, công chức thuộc khối quản lý trong thực thi
nhiệm vụ được phân công.
2. Phó Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của
mình trước Đảng ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã. Đồng thời cùng các thành viên
khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND
xã và UBND huyện Long Thành.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã:
1. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch UBND
xã đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND. Cùng các thành viên
khác của UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND
cùng cấp và UBND huyện Long Thành.
2. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND và UBND xã về công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa
bàn, chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc, nắm tình hình,
báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác và các công việc
khác có liên quan.
3. Phối hợp công tác với các thành viên khác, cán bộ, công chức và
Trưởng các ban ấp, giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND
huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã:
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật cán bộ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước ở xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được
phân công.
2. Nêu cao tình thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được
giao sâu sát và tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân,
nếu vấn đề nào vượt quá thẩm quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND xã để xin ý kiến.
3. Không tự ý chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân của
mình cho cán bộ, công chức khác, không tự ý giải quyết công việc thuộc trách
nhiệm của cán bộ, công chức khác. Nếu có liên quan đến cán bộ, công chức khác
thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã xử
lý.
4. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của UBND xã. Thực hiện trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác
tình hình lĩnh vực công việc phụ trách theo quy định, bàn giao đầy đủ hồ sơ,
tài liệu cho người kế nhiệm khi thay đổi công tác khác.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ hoạt động không chuyên trách xã
và Trưởng các ban ấp:
1. Cán bộ hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được phân công. Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Trưởng các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi
hoạt động của ban ấp, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ trên địa bàn, thường xuyên
báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch UBND xã và đề xuất kịp thời những kiến
nghị của cá nhân, tổ chức và tổ nhân dân.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác hoà giải ở địa bàn
dân cư, phối hợp tốt việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ nhân dân. Trưởng
các ban ấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chức năng và nhiệm vụ của
mình trong việc xác nhận ở địa bàn dân cư, giúp cho UBND xã làm cơ sở giải
quyết các thủ tục hành chính của nhân dân. Không được tự ý ký xác nhận không
đúng thẩm quyền như các hợp đồng giao dịch, cho phép xây dựng nhà.
CHƯƠNG
III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan
hệ với cơ quan chuyên môn huyện:
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu
trách nhiệm và báo cáo trước UBND huyện. Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Chủ tịch UBND xã phải
báo cáo kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo tình hình với UBND và cơ quan chuyên môn của huyện theo quy định về chế độ
thông tin báo cáo.
2. Chủ tịch UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu các lĩnh vực công tác, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của
huyện.
Điều 10: Quan
hệ với Đảng ủy - HĐND - UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị, xã
hội:
1. Quan hệ
với Đảng ủy:
Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, thực hiện Nghị
quyết của Đảng ủy cùng các chủ trương, chính sách của Đảng cấp trên. Chủ động
đề xuất Đảng ủy về phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trong phát triển Kinh tế - Xã
hội và Quốc phòng - An ninh của xã, giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ Đảng
viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ
với HĐND xã:
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, trực tiếp thực hiện các
Nghị quyết của HĐND đồng thời chịu sự giám sát của HĐND, phối hợp với Thường
trực HĐND xã trong chuẩn bị chương trình kỳ họp, giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện Nghị
quyết HĐND, trả lời ý kiến chất vấn của Đại biểu HĐND xã.
3. Quan hệ
với UBMTTQ Việt Nam và đoàn thể chính trị, xã hội:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên tạo
điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả nhằm chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng chính quyền
vững mạnh. UBND xã có trách nhiệm xem xét giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của UBMTTQ Việt Nam
và các đoàn thể xã.
CHƯƠNG
IV
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 11: Chế
độ hội họp của UBND xã:
1. Phiên họp
UBND xã:
- UBND xã mỗi tháng họp 01 lần vào ngày 10 hàng tháng, nếu trùng
ngày nghỉ thì do Chủ tịch UBND xã quyết định thời gian cụ thể theo Giấy mời.
UBND xã có thể họp bất thường do Chủ tịch quyết định.
- Thành phần tham dự phiên họp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Thành viên UBND, Chủ tịch UBND mời công chức, cán bộ không chuyên trách, các
ngành trực thuộc cùng Trưởng các ban ấp tham dự. Thường trực Đảng uỷ - HĐND và
Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam
xã, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở xã được mời tham dự khi bàn các vấn
đề có liên quan.
- Nội dung phiên họp: Bàn về chương trình làm việc và thông qua các
báo cáo của UBND trước khi báo cáo Cấp ủy, HĐND xã và UBND cấp trên các vấn đề
quy hoạch, kế hoạch, biện pháp phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng
tại địa phương.
- Trình tự phiên họp:
+ Chủ tịch UBND xã chủ trì phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt ủy
quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
+ Công chức Văn phòng Thống kê được phân công báo cáo số thành
viên UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên trách và các ban, ngành trực thuộc
UBND xã, đại biểu được mời dự có mặt, vắng mặt.
+ Sau phiên họp, Chủ tịch UBND xã sẽ có văn bản kết luận cụ thể
các ý kiến phát sinh để làm cơ sở cho các bộ phận căn cứ thực hiện.
2. Về giao
ban đầu tuần:
Sáng Thứ hai hàng tuần Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên
UBND xã, toàn thể cán bộ, công chức xã và các ban, ngành, đoàn thể xã tham dự
giao ban hàng tuần do Thường trực Đảng ủy chủ trì sau khi thực hiện xong nghi
thức chào cờ đầu tuần.
Các thành phần tham dự đăng ký lịch làm việc trong tuần và chuẩn
bị nội dung, chương trình các buổi họp, làm việc và các điều kiện phục vụ cuộc
họp do lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách.
Điều 12: Chế
độ làm việc của UBND xã:
1. UBND xã thực hiện chế độ làm việc giờ hành chính như sau:
- Sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút.
- Thứ bảy và Chủ nhật nghỉ, riêng các bộ phận thực hiện theo Quyết
định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức làm việc vào buổi sáng ngày thứ Bảy hàng tuần
để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn xã. Các Phó Chủ tịch
UBND xã luân phiên trực lãnh đạo giải quyết công việc vào sáng thứ Bảy hàng
tuần.
2. Công chức, cán bộ không chuyên trách, các ngành trực thuộc có
trách nhiệm báo cáo định kỳ kịp thời, đầy đủ nội dung cho Văn phòng HĐND - UBND
vào ngày 22 hàng tháng. Văn phòng HĐND - UBND xã tổng hợp và hoàn thiện báo cáo
gửi huyện, đồng thời gửi Đảng ủy và HĐND xã ngày 25 hàng tháng
Các ban, ngành, đoàn thể, các ấp báo cáo tại phiên họp UBND xã vào
ngày 10 hàng tháng.
Điều 13: Giải
quyết công việc của UBND xã:
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ tiếp
nhận yêu cầu hồ sơ đến, trả kết quả thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại UBND xã.
2. Công khai niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
tại Trụ sở UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết
công việc của công dân, đảm bảo giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức
và cá nhân; xử ký kịp thời mọi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức
xã, không để người dân có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
Điều 14. Tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại của công dân:
1. Vào Thứ năm hàng tuần Chủ tịch UBND xã trực tiếp công dân theo
lịch đã được công khai. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã phải luôn
có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh của dân và giải quyết kịp thời theo nhiệm
vụ, quyền hạn của mình hoặc hướng dẫn công dân đến cơ quan thẩm quyền để được
giải quyết. Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công giải quyết một số đơn thư
theo lĩnh vực được giao đảm nhận.
2. Cán bộ Tư pháp được phân công chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
xã tiếp công dân, nhận đơn thư khiếu nại tố cáo vào sổ theo dõi, có cập nhật
ngày tháng nhận được để kịp thời tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức giải
quyết đơn theo thời gian quy định của pháp luật. Quá trình tổ chức hòa giải
phải đảm bảo đầy đủ thành phần của Ban hoà giải xã cùng các đại diện các ban,
ngành có liên quan.
3. Các Trưởng ban ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn ở địa bàn dân cư, chủ động phối hợp cùng Tổ hòa
giải ở các ấp tổ chức giải quyết kịp thời, không để đơn tồn đọng kéo dài.
CHƯƠNG
V
SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 15. Soạn
thảo và ban hành văn bản:
1. Văn phòng HĐND - Ủy ban nhân dân xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng
hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ 6 tháng và
cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Ngoài ra cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn
thảo văn bản ở lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về thể thức văn bản theo
quy định trước khi trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND ký ban hành.
2. Việc quản lý, trao đổi (nhận, gửi, lưu trữ) tất cả các loại văn
bản đến và văn bản đi của UBND xã đều thực hiện hoàn toàn thông qua phần mềm
quản lý văn bản điện tử I-OFFICE. Văn bản đến được Bộ phận văn thư thuộc Văn
phòng UBND xã vào số và lưu vào mục công văn đến trước khi chuyển cho Chủ tịch
UBND xã. Sau đó, Chủ tịch UBND xã căn cứ nội dung văn bản chuyển cho các Phó
chủ tịch và cán bộ, công chức liên quan có trách nhiệm xử lý. Đối với văn bản đi
của UBND xã, cán bộ, công chức tham mưu phải thực hiện đúng theo quy định về
thể thức văn bản trước khi scan gửi đi và lưu trữ vào mục công văn đi tại Bộ
phận văn thư.
- Cán bộ Văn thư – Thủ quỹ theo dõi việc đóng dấu, bảo quản con
dấu của UBND xã.
CHƯƠNG
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 16. Các thành viên UBND xã, Thủ trưởng các ban, ngành chuyên môn;
Trưởng các ban ấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho Văn phòng HĐND - UBND xã chủ
trì đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế này do UBND xã xem xét, quyết định theo đề nghị của Văn phòng HĐND - UBND xã./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiệp