Trảng Bom - Hố Nai 3 : noi-dung-tin Trảng Bom - Hố Nai 3
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Nội dung

 
XIN Ý KIẾN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2045, TỶ LỆ 1/10.000 Cập nhật28-05-2024 03:20
XIN Ý KIẾN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2045, TỶ LỆ 1/10.000

​         img20240527_15025165-các trang đã xóa_page-0001.jpg

                 img20240527_15025165-các trang đã xóa_page-0002.jpg

NỘI DUNG XIN Ý KIẾN

CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỐI VỚI

QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI

ĐẾN NĂM 2045, TỶ LỆ 1/10.000

 

1. Tên đồ án:

Quy hoạch chung đô thị Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000

2. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch:

Toàn bộ địa giới hành chính huyện Trảng Bom, gồm thị trấn Trảng Bom và 16 xã (Thanh Bình, Cây Gáo, Bàu Hàm, Sông Thao, Sông Trầu, Đông Hòa, Bắc Sơn, Hố Nai 3, Tây Hòa, Bình Minh, Trung Hòa, Đồi 61, Hưng Thịnh, Quảng Tiến, Giang Điền, An Viễn). Diện tích tự nhiên khoảng 327,24 km2.  Có tứ cận như sau:

- Phía Bắc giáp với huyện Vĩnh Cửu, Định Quán.

- Phía Nam giáp với huyện Long Thành.  

- Phía Đông giáp với huyện Thống Nhất.   

- Phía Tây giáp với thành phố Biên Hòa.

3. Mục tiêu lập quy hoạch:

- Cụ thể hoá định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, phương án phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng Đông Nam Bộ và các quy hoạch chuyên ngành, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. phát triển đô thị Trảng Bom đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại IV, đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III và giai đoạn dài hạn hướng tới tiêu chí đô thị loại II.

- Tạo lập không gian, khai thác sử dụng quỹ đất hiệu quả trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển những ngành kinh tế có tiềm năng; đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển bền vững; hướng tới xây dựng đô thị Trảng Bom trở thành đô thị xanh, thông minh và hiện đại.

- Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý, kiểm soát phát triển không gian đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên địa bàn huyện Trảng Bom.

- Làm cơ sở để chính quyền địa phương, các tổ chức và các đơn vị triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực; lập các dự án đầu tư xây dựng theo quy định và là công cụ pháp lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển theo quy hoạch được duyệt.

4. Tính chất:

- Là thành phố trực thuộc tỉnh Đồng Nai; có vai trò là một trong các đô thị trọng điểm của vùng động lực phía Nam và vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; đô thị động lực để phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đô thị trung tâm tỉnh Đồng Nai.

- Là trung tâm công nghiệp tập trung đa ngành, trung tâm tiếp vận, kho vận phía Đông; trung tâm giải trí, thể dục thể thao và du lịch sinh thái lịch cấp vùng gắn với khu vực bảo vệ nguồn nước hồ Trị An.

- Là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, có khả năng lưu thông vận tải hàng hóa cao và thuận tiện kết nối giữa vùng Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

5. Các chỉ tiêu và dự báo phát triển:

5.1. Dự báo về dân số, đất đai:

a. Dân số:

* Đến năm 2030: Dân số toàn đô thị khoảng 450.000 người.

* Đến năm 2045: Dân số toàn đô thị khoảng 550.000 người.

b. Đất đai:

* Đến năm 2030:

- Tổng diện tích đất xây dựng toàn huyện: 11.907,05ha; Chiếm 36,39% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:

+ Đất dân dụng: 3.716,12 ha chiếm 31,21% diện tích đất xây dựng; Trong đó, đất đơn vị ở mới tính riêng cho dân sô tăng thêm khoảng 403,72ha (đạt chỉ tiêu 44,85 m2/người.)

+ Đất ngoài dân dụng: 8.190,93 ha chiếm 68,79% diện tích đất xây dựng.

* Tổng diện tích đất nông, lâm nghiệp và đất khác: 20.817,0 ha, chiếm 63,61% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

*  Đến năm 2045:

* Tổng diện tích đất xây dựng toàn huyện: 13.523,04ha; Chiếm 41,32% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:

- Đất dân dụng: 4.456,29 ha chiếm 32,95% diện tích đất xây dựng; Trong đó đất đơn vị ở mới tính riêng cho dân số tăng thêm khoảng 806,83ha (đạt chỉ tiêu 44,82 m2/người.)

- Đất ngoài dân dụng: 9.066,75 ha chiếm 67,05% diện tích đất xây dựng.

* Tổng diện tích đất nông, lâm nghiệp và đất khác: 19.021,01 ha, chiếm 58,68% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.

 

5.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Căn cứ:

Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng, Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD;

Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của UBTV Quốc hội về phân loại đô thị;

Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án được lấy theo chỉ tiêu đô thị loại đô thị loại III đến năm 2030 (và giai đoạn đầu chỉ tiêu đảm bảo để nâng loại đơn vị hành chính cho Trảng Bom thành thị xã) và hướng tới đô thị loại II vào năm 2045. Với những hạng mục không quy định trong các tiêu chuẩn dưới đây sẽ tiến hành quy định trong các tiêu chuẩn phù hợp khác.

6. Định hướng phát triển không gian

6.1. Mô hình, cấu trúc, định hướng phát triển không gian tổng thể:

a) Mô hình, cấu trúc phát triển:

Phát triển đô thị theo mô hình: “NÉN” VÀ “TOD”. Phát triển đô thị theo mô hình đô thị ‘NÉN” trên cơ sở khai thác các hành lang, các trục và các tuyến theo hướng Bắc Nam và Đông Tây cùng với mô hình đô thị “TOD’ gắn với các ga đường sắt đô thị qua Trảng Bom trên tuyến đường sắt đô thị Biên Hòa –Trảng Bom - Long Khánh.

b) Định hướng phát triển không gian:

- Hướng phát triển không gian đô thị:

+ Hướng Đông - Tây (hướng liên vùng hiện hữu) do mối quan hệ với Tp. Biên Hòa, thị xã Long Khánh;

+  Hướng Nam (hướng liên kết liên vùng) kết nối với Long Thành (cảng hàng không Quốc tế Long Thành) – cảng Hiệp Phước cho hoạt động phát triển đô thị, hướng đến các lợi thế để trở thành đô thị dịch vụ.

+ Hướng Bắc (hướng liên kết nội vùng) cho hoạt động phát triển đô thị, hướng đến các dịch vụ gia tăng từ du lịch, không gian sinh thái cảnh quan (hồ Trị An) và phân công chức năng trong các tiểu vùng đô thị - nông thôn;

- Hành lang phát triển chính: QL1, VĐ4 Vùng Tp. HCM, QL56B.

- Tuyến liên kết phát triển: ĐT772, ĐT778B, ĐT777, ĐT778, ĐT767 và ĐT762.

- Trục phát triển: Trảng Bom – Thanh Bình; Trảng Bom – Cây Gáo; Bình Minh – Giang Điền; An Viễn – Tây Hòa; Trảng Bom - An Viễn.

- Trục bổ trợ: Bàu Hàm – Sông Trầu; Bàu Hàm - Cây Gáo.

- Phát triển đô thị theo dải vuông góc với các hành lang kinh tế:  Hình thành các dải đô thị vuông góc với hệ thống hạ tầng quốc gia, tỉnh và huyện.

- Công nghiệp, Kho vận coi là lợi thế phát triển - đặt mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp, kho vận với phát triển đô thị theo tính chất hữu cơ, đồng bộ tạo nên sự phát triển bền vững (về sản xuất, về môi trường, về cảnh quan,…)

- Thiết lập Vùng đệm mềm gồm: Vành đai xanh và Hành lang xanh nhằm nâng cao chất lượng (về hoạt động, về cảnh quan, về môi trường,…) cho đô thị tiến tới phát triển bền vững.

- “VÀNH ĐAI XANH” và “HÀNH LANG XANH” hình thành trên cơ sở bảo tồn và duy trì hình thái khung tự nhiên của đô thị, Phát triển không gian xanh liên hoàn dựa trên việc giữ gìn và khôi phục hệ thống sông, hồ, đầm nước tự nhiên hiện có, khơi thông và hình thành mới; Liên kết các không gian xanh bên trong và bên ngoài đô thị thành một hệ thống, kết nối không gian xanh ngoại ô vào lòng đô thị một cách hài hòa cùng với việc gìn giữ, phát huy hệ thống sinh thái nông lâm nghiệp bao bọc toàn đô thị, nhằm:

+ Tạo dựng không gian mềm phân tách các khu vực phát triển;

+ Góp phần thoát nước, thu giữ nước mưa, tăng cường khả năng thẩm thấu nước qua các bề mặt thấm - là hệ thống thảm thực vật đô thị, tránh ngập lụt;

+ Cải thiện chất lượng không khí, sức khỏe thể chất và tinh thần của người dân;

+ Đem lại các không gian vui chơi - thư giãn - vận động ngoài trời, nâng cao chất lượng sống.

- Hệ thống trung tâm các đô thị gắn với các trục, tuyến và hành lang phát triển hướng về hệ thống vành đai xanh, nêm xanh.


6.2. Định hướng phân khu các khu vực phát triển:

Trên cơ sở phạm vi, quy mô các khu chức năng đô thị gồm các khu hiện có hạn chế phát triển; các khu cần chỉnh trang, cải tạo; các khu cần bảo tồn, tôn tạo, các khu chuyển đổi chức năng; khu phát triển mới; khu cấm xây dựng, các khu dự trữ phát triển; các khu dự kiến xây dựng công trình ngầm (nếu có). Các chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, định hướng & nguyên tắc phát triển đối với từng khu chức năng; Các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao trong các khu chức năng.

Từ đó đề xuất toàn thị xã phát triển thành 06 phân khu chức năng: Phân khu số 1 – Khu đô thị Trung tâm gồm địa giới hành chính thị trấn Trảng Bom và xã Sông Trầu; Phân khu số 2 – Khu đô thị phía Tây gồm địa giới hành chính các xã Bắc Sơn, Hố Nai 3, Bình Minh; Phân khu số 3 – Khu đô thị phía Nam gồm địa giới hành chính các xã Quảng Tiến và Đồi 61; Phân khu số 4 - Khu đô thị phía Tây Nam gồm địa giới hành chính các xã Giang Điền, An Viễn; Phân khu số 5 - phía Đông gồm địa giới hành chính các xã Đông Hòa, Tây Hòa, Trung Hòa, Hưng Thịnh; Phân khu số 6 – Phân khu ngoại thị phía Bắc huyện, gồm địa giới hành chính các xã Thanh Bình, Cây Gáo, Bàu Hàm, Sông Thao. Cụ thể:

a) Phân khu 1 – Khu đô thị trung tâm Phân khu số 1 – Khu đô thị Trung tâm gồm địa giới hành chính thị trấn Trảng Bom và xã Sông Trầu

- Quy mô dân số: 107.240 người;

- Quy mô đất đai: 5.265,70 ha;

- Chức năng: Khu đô thị phức hợp đa chức năng (hành chính, chính trị, thương mại, dịch vụ, văn hóa thể thao, du lịch và công nghiệp…).

b) Phân khu số 2 – Khu đô thị phía Tây gồm địa giới hành chính các xã Bắc Sơn, Hố Nai 3, Bình Minh.

- Quy mô dân số:  199.629 người;

- Quy mô đất đai: 5.558,60  ha;

- Chức năng: Khu đô thị công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

c) Phân khu số 3 – Khu đô thị phía Nam gồm địa giới hành chính các xã Quảng Tiến và Đồi 61.;

- Quy mô dân số: 50.052 người;

- Quy mô đất đai: 3.283,00 ha;

- Chức năng: Khu đô thị Thương mại, dịch vụ kho vận và công nghiệp;

d) Phân khu số 4 - Khu đô thị phía Tây Nam gồm địa giới hành chính các xã Giang Điền, An Viễn;

- Quy mô dân số:  42.777 người;

- Quy mô đất đai: 3.103,40 ha;

- Chức năng: Khu đô thị du lịch, dịch vụ và công nghiệp.

e) Phân khu số 5 - phía Đông gồm địa giới hành chính các xã Đông Hòa, Tây Hòa, Trung Hòa, Hưng Thịnh.;

- Quy mô dân số:   90.302 người;

- Quy mô đất đai: 5.763,70 ha;

- Chức năng: Khu đô thị thương mại, dịch vụ hỗ trợ.

f) Phân khu số 6 – Phân khu ngoại thị phía Bắc huyện, gồm địa giới hành chính các xã Thanh Bình, Cây Gáo, Bàu Hàm, Sông Thao

- Quy mô dân số:  60.000 người

- Quy mô đất đai: 9.749,60 ha

- Chức năng: Khu nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển du lịch - dịch vụ dự trữ phát triển.

6.3. Định hướng hệ thống các trung tâm:

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục phát triển ngành Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng; đảm bảo đúng với định hướng phát triển các KCN - CCN trên địa bàn huyện. Các cơ sở sản xuất TTCN nhỏ lẻ có lộ trình chuyển vào các KCN, CCN tập trung nhằm đảm bảo yếu tố môi trường; Nghiên cứu rà soát điều chỉnh quỹ đất trong các KCN, CCN trên cơ sở Quy chuẩn, tiêu chuẩn nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng đất để sắp xếp các cơ sở SXCN phải di dời tại huyện và tỉnh Đồng Nai. Tổng quy mô đất đai cho phát triển các KCN – CCN đến năm 2045 khoảng: 2.295,54 ha.

- Thương mại, dịch vụ: Tiếp tục phát triển khu Tổng kho trung chuyển Miền Đông quy mô khoảng 620 ha phù hợp Quy hoạch cấp trên; Đề xuất phát triển các Khu đất hỗn hợp, dịch vụ với tổng quy mô khoảng 1.120,78 ha phát triển đa chức năng (Thương mại, dịch vụ, văn phòng, hạ tầng xã hội,… và có thể kết hợp với nhà ở). Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho người dân đô thị; đồng thời đáp ứng nhu cầu xây dựng các dịch vụ, tiên ích gia tăng cho đô thị (hệ thống khách sạn, nhà hang, siêu thị, …) > Hỗ trợ, phục vụ nhu cầu TMDV tăng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

- Du Lịch: Tiếp tục phát huy các Khu du lịch, dịch vụ hiện hữu; Bố trí thêm quỹ đất khoảng 562,79ha để phát triển các Khu du lịch gắn với các khu vực đặc trưng về điều kiện về cảnh quan, sinh thái, môi trường, về nguồn cùng hệ sinh thái Nông nghiệp (Hồ Trị An, hồ Sông Mây, hồ Suối Đầm, hồ Lá Buông,… )

- Trung tâm hành chính:

+ Đề xuất chuyển trung tâm hành chính của huyện so với định hướng của đồ án QHC 2013 (QĐ 554 của UBND tỉnh) về vị trí mới có tứ cận tiếp giáp với 4 tuyến đường (Hai Bà Trưng, Lý Nam Đế, Lý Thái Tổ và Lê Lợi) với tổng quy mô khoảng 10,0 ha (gồm Trụ sở UBND huyện, Huyện Ủy) và tiếp tục bố trí trụ sở cho Tòa án nhân dân huyện, Chi cục thi hành án huyện.

+ Trung tâm hành chính các phường trong tương lai định hướng trên cơ sở nâng cấp Khu trung tâm hành chính các xã, thị trấn theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng các xã và Quy hoạch chung đô thị thị trấn Trảng Bom đã được phê duyệt.

- Trung tâm giáo dục, đào tạo:

+ Hệ thống giáo dục hiện hữu tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn Quốc gia và đảm bảo hoạt động. Đề xuất bổ sung quỹ đất khoảng 15ha để xây dựng mới các trường PTTH tại các khu vực dân cư mật độ cao và khu vực dân cư mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập và bán kính phục vụ (Hố Nai – Bắc Sơn; Bình Minh - Quảng Tiến - Trảng Bom; Giang Điền – An Viễn và Đông Hòa – Tây Hòa – Trung Hòa – Hưng Thịnh).

+ Hệ thống đào tạo tiếp tục được gìn giữ, phát huy nhằm đào tạo nhân lực có tay nghề, có chất lượng cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong tương lai. Tiếp tục đề xuất bổ sung 02 trường Cao Đẳng (Trường Cao Đẳng Đinh Tiên Hoàng - 6,56 ha, Trường cao đẳng Hòa Bình - Xuân Lộc 2,45 ha) như định hướng phát triển hệ thống đào tạo của ngành. Đề xuất bổ sung quỹ đất khoảng 15,0 ha để xây dựng mới các trường PTTH tại các khu vực dân cư mật độ cao và khu vực dân cư mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập và bán kính phục vụ (Hố Nai - Bắc Sơn; Bình Minh - Quảng Tiến - Trảng Bom; Giang Điền – An Viễn và Đông Hòa – Tây Hòa – Trung Hòa – Hưng Thịnh).

- Trung tâm y tế:

+ Hệ thống y tế hiện trạng tiếp tục được nâng cấp cả về quy mô lẫn chất lượng để đảm bảo hoạt động.

+ Để đáp ứng mục tiêu phát triển trở thành thành phố Trảng Bom và đạt tiêu chí đô thị loại II; Đề xuất hình thành mạng lưới y tế mới để đảm bảo quy mô đạt 2,200 giường bệnh và quỹ đất bổ sung cho các công trình y tế khoảng 20ha được phân bố tại trung tâm các phân khu phát triển.

- Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao:

+ Hệ thống công trình văn hóa, thể dục thể thao hiện hữu tiếp tục được duy trì, nâng cấp đảm bảo hoạt động; Hệ thống công trình VH –TDTT cấp đơn vị ở tiếp tục được duy trì, phát triển đảm bảo phù hợp với Thiết chế văn hóa thể thao của huyện - đáp ứng phục vụ nhu cầu cho nhân dân.

+ Đề xuất phát triển mới trung tâm văn hóa thể dục thể thao (tổ hợp văn hóa thể dục thể thao) với quy mô từ 50 – 60 ha tại phía Bắc thị trấn Trảng Bom, trên trục đường Trảng Bom –Thanh Bình gồm tổ hợp Sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, khu làng vận động viên,…

+ Đề xuất xây dựng mới trung tâm văn hóa thanh, thiếu nhi tại vị trí cận kề Khu trung tâm hội nghị Trảng Bom; Đề xuất xây dựng mới Khu quảng trưởng tại vị trí tiếp giáp tuyến đường Hai Bà Trưng (khu đất trường cao đẳng nghề số 8 – Bộ Quốc phòng cũ);

>> Hệ thống Văn hóa, TDTT, quảng trường để phục vụ các sự kiện văn hóa, lễ hội, … cho thành phố Trảng Bom trong tương lai, đồng thời để đăng cai tổ chức các sự kiện cấp tỉnh, cấp vùng.

- Hệ thống cây xanh, công viên tập trung:

+ Tổng quỹ đất cây xanh, công viên đô thị: 469,43ha ~ Chỉ tiêu cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt được 8,45m2/người.

+ Tiếp tục định hướng phát triển hệ thống công viên cây xanh trên cơ sở kế thừa có điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung thị trấn Trảng Bom đã phê duyệt trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị.

+ Hình thành các không gian xanh, công viên cây xanh tại khu vực trung tâm các các đơn vị ở hiện hữu và đơn vị ở mới.

+ Hình thành hệ thống cây xanh dọc theo hệ thống mặt nước để phát triển hệ thống công viên xây xanh cảnh quan, cây xanh chuyên đề nhằm điều hòa, cải thiện điều kiện vi khí hậu và gia tăng không gian sinh hoạt công cộng cho người dân; góp phần nâng tầm chất lượng không gian kiến trúc cảnh quan toàn đô thị và cũng để gìn giữ nét đặc trưng. Đồng thời đây cũng là Hành lang xanh, hành lang không gian mở góp phần tạo dựng hệ sinh thái cộng sinh giữa các khu chức năng với với cộng đồng xã hội.

7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

7.1. Giao thông:

a) Nguyên tắc thiết kế:

- Phát triển mạng lưới giao thông đô thị Trảng Bom phải đặt trong sự phát triển của tỉnh Đồng Nai và vùng Đông Nam Bộ.

- Quy hoạch mạng lưới giao thông trên cơ sở mạng lưới đường hiện trạng, tuân thủ các định hướng của quy hoạch cấp trên.

- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị hiện đại và đồng bộ, đáp ứng nhu cầu giao thông gia tăng, đảm bảo phát triển giao thông đô thị bền vững.

- Phát triển các đầu mối giao thông trung chuyển liên kết các phương thức vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa dựa trên lợi thế của đô thị về lưu thông và kết nối giữa vùng Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

- Phát triển mạng lưới giao thông công cộng, hạn chế phương tiện cá nhân, từng bước giải quyết vấn đề ùn tắc, tai nạn và ô nhiễm môi trường...

b) Định hướng tổ chức giao thông:

b.1 Giao thông đối ngoại:

*). Đường bộ:

- Cao tốc:

+ Tuyến cao tốc TP. HCM – Long Thành – Dầu Giây: Tuyến chạy ngoài ranh giới phía Đông Nam của đô thị, quy mô 6-10 làn xe.

+ Tuyến đường vành đai 4: điểm đầu đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu; điểm cuối Cảng Hiệp Phước, TP.HCM; đoạn đi trên địa phận đô thị Trảng Bom dài khoảng 20km. Tuyến thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc loại A, quy mô 8 làn xe. Đoạn đi qua khu vực đô thị Trảng Bom được định hướng quy hoạch đường gom 2 bên tuyến, tổng lộ giới dự kiến khoảng 121,5m.

- Quốc lộ:

+ Quốc lộ 1: Là tuyến đường huyết mạch của quốc gia được định hướng quy mô cấp III, 04 làn xe. Đoạn QL1 qua địa bàn Trảng Bom chạy xuyên qua trung tâm đô thị, được định hướng là đường trục chính đô thị: Đoạn từ Bắc Sơn về TP. Biên Hòa lộ giới 60m bao gồm phần xe cơ giới và hỗn hợp rộng 20m, phần đất bảo trì và hành lang an toàn mỗi bên 20m. Đoạn còn lại lộ giới 78m bao gồm đường song hành (đường gom) chiều rộng 19m bố trí ở hai bên tuyến.

+ Đường Võ Nguyên Giáp: Là tuyến vành đai phía Bắc của Tp. Biên Hòa. Toàn tuyến có quy mô 4-6 làn xe, lộ giới 60m.

+ Đường quốc lộ 56B: điểm đầu QL.1 tại TP. Long Khánh, điểm cuối Cửa khẩu Phước Tân, Tây Ninh. Đoạn từ QL.20 được nâng cấp từ ĐT.762 đến khoảng km 12+950 thì rẽ trái theo hướng đường ranh thị trấn đến kết nối vào cầu Hiếu Liêm 2 qua tỉnh Bình Dương; quy mô 2-4 làn xe, đạt cấp III, lộ giới 45m.

Các tuyến đường tỉnh:

- Đường tỉnh 762: khoảng 10km được nâng cấp thành QL.56B, đoạn tuyến còn lại từ km 12+950  đến TT. Vĩnh An, quy mô 04 - 06 làn xe.

- Đường tỉnh 767: điểm đầu tại Km1815+300 QL.1, xã Bắc Sơn; điểm cuối giao ĐT.761. Quy hoạch đạt quy mô 04 - 06 làn xe. Đoạn qua khu công nghiệp dài 1,25km được nâng cấp mở rộng theo đường đô thị lộ giới 24m, lộ giới 45m.

- Đường tỉnh 772 (Trảng Bom - Xuân Lộc): Quy hoạch quy mô 04 - 08 làn xe, đoạn đi qua đô thị được quy hoạch thành đường đô thị với lộ giới 45m.

- Đường tỉnh 777: điểm đầu giao QL.1, điểm cuối giao QL.51. Quy hoạch quy mô 04 - 06 làn xe, đoạn qua đô thị quy hoạch thành đường đô thị với lộ giới 45m.

- Đường tỉnh 778 (Bắc Sơn – Long Thành): đã được đầu tư xây dựng đoạn từ QL.1 đến KCN Giang Điền; quy hoạch mới đoạn từ KCN đến ĐT.769, quy mô 04 - 08 làn xe. Đoạn qua đô thị xây dựng theo quy hoạch chung đô thị và khu công nghiệp được duyệt.

- Đường tỉnh 778B: tuyến kết nối từ ĐT.777C đến ĐT.769, đoạn từ ĐT.777C đến KCN Giang Điền quy hoạch theo tiêu chuẩn đường đô thị, lộ giới 45m, đoạn còn lại quy hoạch quy mô 4-6 làn xe.

- Đường tỉnh 780B: Tuyến chạy dọc theo ranh giới phía Đông đô thị, điểm đầu tại ĐT.774B huyện Tân Phú, điểm cuối giao ĐT.780, huyện Cẩm Mỹ. Quy hoạch quy mô 04 - 06 làn xe, lộ giới 45m. Đoạn qua địa bàn đô thị Trảng Bom về phía Nam QL1 được đề xuất đi trùng với tuyến Hưng Long – Lộ 25 (tuyến đang được địa phương quản lý lộ giới 45m).

*). Đường sắt:

 Các tuyến đường sắt thực hiện theo Quyết định 1769/QĐ-TTG ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050:

- Tuyến đường sắt Bắc Nam: Nâng cấp, cải tạo bảo đảm an toàn chạy tàu. Tuyến đường đơn, khổ 1.000 mm.

- Tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu: Đầu tư xây mới đường sắt Tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu từ ga Trảng Bom đến ga Vũng Tàu: chiều dài khoảng 84 km, khổ 1.435 mm; trong đó, đoạn Biên Hòa - Thị Vải đường đôi, đoạn Thị Vải - Vũng Tàu đường đơn. Tuyến được định hướng vận chuyển hàng hóa và hành khách, trong đó điểm đầu của tuyến hàng hóa là ga Trảng Bom, điểm đầu của tuyến hành khách là nhà ga Biên Hòa xây dựng mới tại xã An Hòa – TP. Biên Hòa.

- Tuyến đường sắt Trảng Bom – Hòa Hưng: Tuyến bắt đầu từ ga Phước Tân đến ga Hòa Hưng, đoạn từ ga Trảng Bom đến ga Phước Tân đi trùng với tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu.

- Tuyến kết nối đường sắt Hồ Chí Minh – Nha Trang sang tổng kho miền Đông:

+ Mở mới đoạn đường sắt kết nối từ đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam đến tổng kho trung chuyển miền Đông-Trảng Bom để khai thác tàu hàng.

+ Tuyến được kết nối từ ga Trảng Bom, chạy dọc theo hành lang lộ giới đường sắt Bắc Nam, sau đó chuyển hướng theo đường vành đai 4 về kết nối với tuyến đường sắt tốc độ cao HCM – Nha Trang tại khu vực cảng cạn Cẩm Mỹ.

Định hướng quy hoạch tuyến đường sắt đô thị:

Theo Quy hoạch tỉnh Đồng Nai đang triển khai, định hướng quy hoạch tuyến đường sắt đô thị số 3: Biên Hòa – Trảng Bom – Long Khánh phục vụ vận tải hành khách công cộng nội tỉnh. Theo định hướng của ngành Giao thông vận tải, tuyến được quy hoạch đi dọc theo hành lang đường sắt Bắc – Nam.

+ Depot: dự kiến quy hoạch khoảng 10ha tại khu vực Hố Nai để bố trí depot phục vụ các mục đích: lưu trữ phương tiện qua đêm, bảo trì, sửa chữa.

+ Ga đường sắt đô thị: Bố trí các điểm ga kết nối với khoảng cách từ 1-3km/ga. Các vị trí ga ở khu vực xây dựng mới ưu tiên quỹ đất để phát triển TOD quanh ga. Ưu tiên phát triển các tuyến giao thông công cộng kết nối từ vị trí ga đi các trung tâm khu dân cư, khu công nghiệp trên địa bàn đô thị Trảng Bom.

*). Công trình phục vụ giao thông:

- Bến xe:

+ Giai đoạn ngắn hạn: đầu tư bến xe 2ha tại trung tâm thị trấn Trảng Bom hiện hữu.

+ Giai đoạn dài hạn (sau 2030): Đề xuất đầu tư 2 bến xe mới cho đô thị: Bến xe phía Bắc tại khu vực Sông Trầu gắn với và bến xe phía Nam tại khu vực phía Nam tổng kho, quy mô mỗi bến xe khoảng 2ha.

- Cảng cạn ICD Trảng Bom: Tuân thủ theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 22/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

+ Vị trí: Nằm trong tổng kho miền Đông;

+ Chức năng: Cung cấp các dịch vụ cảng cạn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại các khu công nghiệp lân cận.

+ Quy mô: Đến năm 2030 khoảng 10-15ha; Sau 2030 khoảng 45ha.

+ Năng lực: 100.000-150.000 Teu/năm.

- Các nút giao thông lớn: Xây dựng nút giao khác mức liên thông với đường QL1 và đường Vành đai 4; nút giao khác mức liên thông giữa các tuyến đường tỉnh, đường trục chính đô thị với đường sắt.

b.2 Giao thông đô thị:

- Khu vực trung tâm đô thị hiện hữu: cải tạo nâng cấp trên cơ sở các tuyến đường hiện có.

+ Lộ giới trục chính đô thị từ 22m-32m. Tuyến 30-4 lộ giới 40m.

+ Các tuyến đường khu vực có lộ giới 18m-20,5m.

- Khu vực phát triển đô thị phía Nam:

+ Khu vực xã Quảng Tiến, xã đồi 61, Trung Hòa: mạng lưới đường dạng ô bàn cờ, quy mô bé, khó mở rộng và kết nối thành tuyến liên tục.

+ Khu vực xã Giang Điền và An Viễn mạng lưới đường tốt, có khả năng nâng cấp thành kết nối liên vùng.

- Khu vực phát triển đô thị phía Đông: Phần lõi phát triển đô thị tập trung của xã Đông Hòa, Hưng Thịnh bám dọc theo QL.1 với mật độ lớn, mạng lưới đường dạng ô bàn cờ, quy mô bé, khó mở rộng và nâng cấp.

- Các tuyến liên kết hình thành mới:

+ Hình thành tuyến liên kết Thanh Bình – Trảng Bom – An Viễn – Trung Hòa – Sông Thao. Quy mô dự kiến đường cấp IV, đoạn đi qua khu vực đô thị quy hoạch đường đô thị quy mô dự kiến 32-45m.

+ Tuyến trục chính Đông – Tây của tổng kho miền Đông kết nối sang khu vực trung tâm Đông hòa, quy mô dự kiến điều chỉnh về 60m.

+ Đối với các tuyến trục dọc mới kết nối Bắc Nam, khu vực cắt qua đường sắt, đề xuất làm cầu vượt trực thông.

- Đường huyện: Định hướng đến năm 2045 tất cả các tuyến đường huyện đạt cấp IV; lộ giới 32m, mặt đường tối thiểu 2-4 làn xe cơ giới. Đối với những đoạn tuyến đi qua khu vực đô thị, sẽ được đầu tư theo đã được phê duyệt.

b.3. Công trình hạ tầng giao thông – giao thông công cộng:

- Bãi đỗ xe: tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe đến năm 2045 khoảng 150ha.

+ Đối với khu vực vùng lõi đô thị tập trung, đề xuất phát triển bãi đỗ xe theo dạng cao tầng hoặc bãi đỗ xe ngầm.

+ Đối với các khu vực phát triển mới, bố trí các BĐX với quy mô từ 3-10ha.

- Bến tàu du lịch: Đề xuất xây dựng mới bến tàu du lịch tại khu vực xã Thanh Bình, bến tàu phục vụ du lịch trên hồ thủy điện Trị An.

- Giao thông công cộng nội thị (bus):

+ Tuyến 1: kết nối Trảng Bom với TP Biên Hòa;

+ Tuyến 2: kết nối Trảng Bom với sân bay Long Thành;

+ Tuyến 3: kết nối Trảng Bom với TT Vĩnh An, H. Vĩnh Cửu;

+ Tuyến 4: kết nối Trảng Bom với đô thị Dầu Giây và thị trấn Phú Túc;

+ Tuyến 5: tuyến vành đai kết nối các KCN trên địa bàn huyện Trảng Bom.

7.2. Định hướng cao độ nền và thoát nước mưa

a) Nguyên tắc thiết kế:

- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa công tác đào đắp, phá vỡ sinh thái tự nhiên, đặc biệt đối với các khu vực nằm trong hành lang thoát nước: phía Bắc có hồ Sông Mây, hồ Suối Đầm, hồ Sông Thao, hồ Thanh Niên, hồ 3/2 và các suối; phía Nam là khu vực hồ Lá Buông, hồ Suối Đá Bàn, suối Tre...

- Xác định cao độ xây dựng đảm bảo yêu cầu kĩ thuật phù hợp với cấp đô thị, mức độ bảo vệ đô thị, tránh ngập úng.

- Xác định lưu vực và hướng thoát nước chính phù hợp với địa hình tự nhiên, tận dụng hệ thống sông suối chính hiện có làm các trục tiêu nước chính cho khu vực khi mưa lớn gây ngập lụt.

- Xác định hệ thống trục tiêu thoát nước chính, trong đó nâng cấp cải tạo hệ thống sông, suối hiện có, quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước mới nhằm bảo vệ hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu.

- Xác định các vùng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai và các giải pháp phòng chống thiên tai.

- Độ dốc dọc đường theo quy chuẩn hiện hành để đảm bảo giao thông và thoát nước mưa thuận lợi: 0,004 ≤ id ≤ 0,10.

- Hệ thống thoát nước mưa đảm bảo tự chảy và thoát nước nhanh không gây ngập cục bộ.

b) Định hướng:

* San nền:

Quy hoạch cao độ xây dựng nền các khu vực đô thị phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mặt hiện có, tận dụng địa hình tự nhiên, ưu tiên giữ lại hệ thống cây xanh mặt nước hiện có.

- Đối với những khu vực đã xây dựng ổn định: giữ nguyên cao độ san nền hoặc chỉ san nền cục bộ phù hợp với hiện trạng xây dựng và điều kiện khu vực. Khi xây dựng cải tạo nếu cao độ nền thấp hơn cao độ khống chế của khu vực, cần tôn nền công trình đảm bảo lớn hơn hoặc bằng cao độ khống chế của khu vực và không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước của toàn khu.

- Đối với khu vực xây dựng mới: Cao độ nền phải đảm bảo vuốt nối hợp lý với khu hiện hữu, có giải pháp vùng đệm xử lý chênh cao giữa khu hiện trạng và khu xây dựng mới.

Theo Quy chuẩn 01/2021, đối với đô thị Trảng Bom được định hướng dài hạn theo tiêu chí đô thị loại II:

+ Trung tâm đô thị, khu dân cư tập trung và khu công nghiệp: Chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán là 50 năm (tương đương tần suất 2%)

+ Cây xanh, công viên, thể dục thể thao : Chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán là (tương đương tần suất 10%).

- Đối với đô thị Trảng Bom: Cao độ san nền toàn đô thị từ +48,0-62,0m.

* Thoát nước mặt:

 - Bảo vệ hành lang hệ thống hồ tự nhiên, sông suối thoát nước theo QĐ số 60/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh:

+ Khu vực phía Bắc: Hồ Trị An, hồ Sông Mây, hồ Suối Đầm, hồ Sông Thao, hồ Thanh Niên, hồ 3/2 và các suối.

+ Khu vực phía Nam: Hồ Lá Buông, hồ Suối Đá Bàn...

- Phân chia lưu vực: 3 lưu vực chính

+ Lưu vực 1 (phía Bắc ĐT.762): Diện tích 3.400ha, tiêu thoát về Hồ Trị An.

+ Lưu vực 2 (trung tâm): Diện tích: 19.600ha, tiêu thoát nước về hồ Sông Mây thông qua các suối và tụ thủy.

+ Lưu vực 3 (phía Nam): Diện tích 9.700ha, tiêu thoát nước về các hồ tự nhiên và thoát ra phía Tây qua sông Buông, suối Tre.

- Giải pháp thoát nước bền vững:

+ Kết nối hệ thống thoát nước đô thị với các hồ, trục tiêu. Tăng cường áp dụng giải pháp xanh – bền vững, tái sử dụng nước mưa cho nhu cầu phi sinh hoạt.

+ Đối với các dự án khu đô thị khuyến khích bố trí hồ điều hòa tại các vị trí phù hợp, hỗ trợ tiêu thoát cho mạng lưới thoát nước chung.

+ Ứng dụng giải pháp thoát nước xanh: Sử dụng các giải pháp kè mềm, kết hợp không gian công viên - công cộng, cho phép chuyển thành vùng bán ngập tiêu thoát lũ trong các trường hợp cần thiết.

+ Tăng vùng đệm xanh ven hệ thống hồ, suối; tăng khả năng thấm, tiêu nước.

7.3. Cấp nước

a) Nguyên tắc thiết kế:

- Tiêu chuẩn cấp nước: áp dụng TCVN 13606:2023, với đô thị loại II

+ Đến năm 2030: Nội thị: 120 l/ng-ngđ; Ngoại thị: 100 l/ng-ngđ. Cải tạo, nâng cấp và phát triển mới hệ thống cấp nước để đảm bảo cấp cho 100% dân số đô thị 90% dân số ngoại thị.

+ Đến năm 2045: Nội thị: 130 l/ng-ngđ; Ngoại thị: 110 l/ng-ngđ. Tiếp tục phát triển hệ thống cấp nước để đảm bảo cấp cho 100% dân số đô thị 100% dân số ngoại thị.

b) Định hướng:

* Nhu cầu dùng nước sinh hoạt và công nghiệp: Đến năm 2030: 174.000 m3/ngày.đêm; Đến năm 2045: 206.000 m3/ngày.đêm

* Giải pháp cấp nước

- Nguồn nước: Theo định hướng Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021- 2030, huyện Trảng Bom tiếp tục sử dụng nguồn nước cấp từ các nguồn:

+ NMN Long Bình, công suất 30.000 m3/ngày.

+ NMN Thiện Tân – Nhơn Trạch, công suất 2030 là 600.000 m3/ngày.

+ Nhà máy nước thị trấn hiện trạng lấy nước từ nguồn nước ngầm, hạn chế sử dụng.

- Cấp nước Công nghiệp: Các KCN, CCN được cấp nước từ nhà máy nước Thiện Tân hoặc xây dựng nhà máy nước riêng (NMN KCN Bàu Xéo 2 công suất 7.600 m3/ngày; CCN Hưng Thịnh 700 m3/ngày; CCN Đồi 61 1.100 m3/ngày; CCN Sông Trầu 600 m3/ngày).

- Mạng lưới cấp nước: sử dụng mạng lưới hỗn hợp gồm dạng vòng khép kín kết hợp mạng nhánh, đảm bảo hiệu quả kinh tế kỹ thuật tối ưu nhất cho toàn hệ thống.

- Cấp nước chữa cháy: Bố trí họng cứu hỏa ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như ngã ba, ngã tư đường. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa tối đa là 150m.

7.4. Cấp điện:

a) Nguồn và phụ tải:

- Tổng nhu cầu phụ tải: đến năm 2030: 433MW; đến năm 2045: 543MW

- Nguồn điện: Nguồn điện từ trạm trung gian 500kV Sông Mây 2x600kVA, xuống trạm 220kV Sông Mây (2x250MVA). Toàn đô thị được cấp điện từ các trạm 110kV hiện có (nâng công suất):

+ Trạm biến áp 110kV Thống Nhất (2x63MVA).

+ Trạm 110kV Bàu Xéo (2x63MVA).

+ Trạm 110kV Hố Nai (2x63MVA).

+ Trạm 110kV Bắc Sơn (2x63MVA).

+ Trạm 110KV Giang Điền 1&2 (2x63MVA).

b) Định hướng:

- Lưới điện cao áp 500, 220,110kV tuân thủ hoàn toàn theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy hoạch điện VIII) và tham khảo dự thảo quy hoạch tỉnh. Lưới trung áp sẽ tuân thủ theo theo vùng phụ tải, nhưng sẽ phải đi theo đường đảm bảo hành lang an toàn lưới điện.

- Lưới 22kV: Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng mạng lưới đi ngầm, đối với khu vực hiện trạng sử dụng mạng lưới điện hiện hữu từng bước hạ ngầm khi có điều kiện.

- Trạm biến áp: Từ các trạm 110/22kV hạ các trạm biến áp 22/0,4kV cấp điện cho khu vực.

- Chiếu sáng:

+ Toàn bộ các trục đường trong khu vực được bố trí hệ thống chiếu sáng, được lấy nguồn từ các trạm biến áp phụ tải có sẵn.

+ Tuyến chiếu sáng được bố trí đi nổi kết hợp với hạ thế 0,4kV và 22kV trên các vỉa hè (đối với các tuyến đường không có dãy phân cách), đối với tuyến đường có dãy phân cách bố trí điện chiếu sáng đi ngầm, cột thép cao 10m đồng bộ trên đế gang.

+ Lưới điện chiếu sáng phải đảm bảo mỹ quan và mật độ chiếu sáng theo quy định như sau:

+ Các trục đường chính cấp đô thị: 0,8÷1,2 cd/m2.

+ Các trục đường chính cấp khu vực: 0,4÷0,6 cd/m2.

- Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cũng như cho tuổi thọ của đèn,  các tuyến chiếu sáng được lắp đặt hệ thống điều khiển bằng 3 chế độ.

7.5. Thông tin liên lạc

Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, và mạng truyền thanh/hình.

a. Nguồn tín hiệu:

Nguồn tín hiệu chính sẽ được lấy từ tổng đài tại Thành phố Biên Hòa thông qua Tổng đài khu vực Trảng Bom và đưa tới cấp cho các thuê bao.

b. Giải pháp quy hoạch:

-  Chuyển mạch: Mạng chuyển mạch trong toàn đô thị được nâng cấp và mở rộng dung lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển số lượng thuê bao như dự báo. Từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị NGN, đến thời điểm thích hợp loại bỏ hoàn toàn mạng chuyển mạch kênh.

- Truyền dẫn: Nâng cao chất lượng truyền dẫn cáp quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện những mạch vòng để nâng cao độ tin cậy của mạng, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, Internet băng thông rộng, video phone,....

- Mạng ngoại vi: Từng bước hạ ngầm các loại cáp trên đường phố để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công. Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo quy chuẩn của ngành. Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống nhựa được đi trên hè đường.

- Mạng di động: Các nhà mạng tăng cường xây dựng mới, sử dụng chung trạm thu phát sóng để giảm bán kính phục vụ, tăng chất lượng dịch vụ. Đồng thời các nhà mạng thay thế dần cột ăng ten cồng kềnh để đảm bảo mỹ quan đô thị.

- Mạng Internet: Triển khai lắp đặt mạng truy nhập có tốc độ cao đảm bảo cung cấp dịch vụ internet băng rộng đến tận thuê bao. Truy nhập mạng internet băng rộng sẽ được phát triển theo hai phương thức qua mạng cáp nội hạt và không dây.

- Bưu chính: Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và các cơ quan, doanh nghiệp, ... Khi quy hoạch chi tiết và thực hiện xây dựng các khu vực trong đô thị cần bố trí xây dựng mới hoặc quy hoạch mở rộng các đài, trạm, bưu cục, để đảm bảo mạng bưu chính - Viễn thông khai thác được ổn định và tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin.

7.6. Thoát nước nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang

a) Thoát nước thải:

* Nước thải sinh hoạt:

- Nguyên tắc: Khu vực nội thị xây dựng hệ thống thu gom nước thải tập trung với tỷ lệ thu gom và xử lý đạt ≥90%; khu vực ngoại thị xây dựng hệ thống thoát nước thải phân tán theo từng lưu vực.

- Khu vực nội thị: Tổng khối lượng nước thải khoảng 50.000 m3/ngđ được phân thành 05 lưu vực với công suất các trạm xử lý từ 4.000 đến 18.000 m3/ngđ.

+ Lưu vực 1: thị trấn Trảng Bom, một phần xã Quảng Tiến, Đồi 61, Sông Trầu, nước thải thu gom về Trạm XLNT1 tại phía Bắc thị trấn.

+ Lưu vực 2: khu vực xã Hố Nai 3, Bắc Sơn, nước thải thu gom về Trạm XLNT 2 tại xã Hố Nai 3.

+ Lưu vực 3: khu vực xã Giang Điền, An Viễn, nước thải thu gom về Trạm XLNT 3 tại xã Giang Điền.

+ Lưu vực 4: khu vực Tây Hòa, Trung Hòa, Đông Hòa, Hưng Thịnh, nước thải thu gom về Trạm XLNT 4 tại xã Tây Hòa.

+ Lưu vực 5: nước thải thu gom về Trạm XLNT 5 tại xã Sông Trầu.

- Khu vực ngoại thị: Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung khu vực xã Thanh Bình 1.500 m3/ngđ để bảo vệ nguồn nước hồ Trị An.

* Nước thải công nghiệp: Xây dựng trạm xử lý nước thải riêng cho từng khu công nghiệp. Nước thải sau xử lý đạt tối thiểu cột B. QCVN 14:2008/BTNMT, được thoát ra hệ thống thoát nước mặt.

b) Chất thải rắn:

Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại, y tế được thu gom, đưa về Khu liên hợp xử lý CTR Tây Hòa, xã Tây Hòa để xử lý. Khu xử lý có quy mô 20,3ha, gồm các nhà máy: Nhà máy tái chế; nhà máy xử lý rác thải công nghệ MBT-CD.08; lò đốt CTR nguy hại; lò đốt CTR y tế.

c) Nghĩa trang

Nhu cầu nghĩa trang đến 2045 khoảng 35ha (chưa bao gồm việc di dời, giải tỏa các nghĩa trang hiện hữu). Quy hoạch mới công viên nghĩa trang xã Sông Trầu 50ha bao gồm cả nhà tang lễ và cơ sở hỏa táng. (Yêu cầu đô thị loại IV có tối thiểu 01 nhà tang lễ).

Đối với các nghĩa trang nhỏ lẻ hiện trạng: khống chế về quy mô, không mở rộng diện tích. Sau khi đóng cửa cải tạo theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

8. Giải pháp bảo vệ môi trường

Nội dung bảo vệ môi trường cho đồ án quy hoạch theo quy định trong Thông tư số 04/2022/TT-BXD nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch bao gồm:

- Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; Đưa ra các vấn đề môi trường chính cần quan tâm;

- Phân tích sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu bảo vệ môi trường;

- Phân tích dự báo diễn biến môi trường và các tác động (tích cực, tiêu cực) trong quá trình thực hiện quy hoạch đối với môi trường tự nhiên, xã hội;

- Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường khi triển khai thực hiện quy hoạch.

* Hiện trạng và các vấn đề môi trường chính cần quan tâm:

- Chất lượng đất, nước, không khí nhìn chung còn tương đối tốt nhưng cũng đang bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kinh tế-xã hội và sinh hoạt:

+ Giao thông vận tải gây ô nhiễm bụi (điển hình tại CCN Hố Nai 3);

+ Ô nhiễm môi trường cục bộ do hoạt động sản xuất, đổ thải của các cơ sở sản xuất tại xã Hố Nai 3

+ Nước thải chăn nuôi, công nghiệp và sinh hoạt đang làm suy giảm chất lượng nước (đặc biệt là sông Thao, sông Buông).

+ Ô nhiễm kim loại nặng trong đất do nước thải sau xử lý từ hoạt động quản lý CTR và công nghiệp (phụ cận bãi chôn lấp xã Tây Hòa và KCN Sông Mây).

- Xây dựng trái phép và sử dụng đất sai mục đích làm thu hẹp các hệ sinh thái, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học vùng.

- Thay đổi cấu trúc địa hình, địa mạo kết hợp với ảnh hưởng của BĐKH gây mưa lớn làm nghiêm trọng hơn tình trạng sạt lở, ngập úng.

* Phân tích sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu bảo vệ môi trường:

Mục tiêu chính của quy hoạch chung Đô thị Trảng Bom là phát triển đô thị đến năm 2025 trở thành thị xã, đạt tiêu chí đô thị loại IV, đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III và giai đoạn dài hạn hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại II. Trong đó các mục tiêu tạo lập không gian, sử dụng quỹ đất hiệu quả trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển những ngành kinh tế có tiềm năng và hướng tới xây dựng đô thị Trảng Bom trở thành đô thị xanh, thông minh và hiện đại là các mục tiêu cụ thể đã cân nhắc đến mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển đô thị bền vững.

Các quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch đã nêu trên phù hợp với Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (mục II/1), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh (mục II/1 Điều 1). Bên cạnh đó các mục tiêu cụ thể về môi trường như: tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn quy định được đề cập trong định hướng hệ thống hạ tầng-kỹ thuật cơ bản phù hợp với các mục tiêu bảo vệ môi trường khu vực và quốc gia (KHHĐ thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 về phát triển bền vững (Mục II/2); Kế hoạch quốc gia thích ứng với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (mục II/2b); Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia về Quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn 2050 (mục 3b Điều 1)). Nhìn chung, mục tiêu quy hoạch đã có sự thống nhất với mục tiêu bảo vệ môi trường của khu vực và quốc gia.

* Phân tích dự báo diễn biến môi trường và các tác động (tích cực, tiêu cực) trong quá trình thực hiện quy hoạch đối với môi trường tự nhiên, xã hội:

- Nguy cơ ô nhiễm môi trường, suy giảm chất lượng nước, đất, đa dạng sinh học nếu không được quản lý trong quá trình khai thác. Trong đó chất lượng nước và hệ sinh thái thủy vực tại các sông hồ như Hồ Trị An, Hồ Sông Mây sẽ bị ảnh hưởng và tại hồ sông Thao, sông Buông sẽ càng diễn biến tiêu cực nếu nước thải, chất thải xả vào nguồn nước không được quản lý chặt chẽ.

- Phát sinh bụi, tiếng ồn, độ rung, các loại khi thải (bao gồm các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khí độc) từ các hoạt động xây dựng, giao thông-vận tải. Trong đó đặc biệt đáng chú ý là nguồn phát sinh chất thải, nước thải từ hoạt động công nghiệp trong các Khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất đơn lẻ.

- Tài nguyên đất và đa dạng sinh học khu vực diễn ra các hoạt động công nghiệp, xử lý chất thải, xây dựng công trình, hạ tầng kỹ thuật có nguy cơ bị suy giảm về số lượng và chất lượng.

- Các sự cố môi trường và ảnh hưởng của BĐKH có khả năng diễn biến tiêu cực rõ rệt hơn do suy giảm không gian xanh, thay đổi địa hình địa mạo, đô thị hóa.

* Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường:

- Quản lý, giám sát việc khai thác tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất, rừng sản xuất, chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học; Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ các KCN, CCN, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, xả thải gây ô nhiễm môi trường;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quan trắc chất lượng môi trường tự động và định kỳ; Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải, nước thải tại KXL CTR xã Tây Hòa cũng như tại các trạm xử lý nước thải, nghĩa trang tập trung mới;

- Phối hợp với các huyện lân cận để bảo vệ nguồn nước và hệ sinh thái thủy vực hồ Trị An; Đẩy mạnh sự tham gia, giám sát của khối tư nhân, cộng đồng dân cư cũng như các tổ chức, đoàn thể trong việc quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó BĐKH;

- Thường xuyên trao dồi, nâng cao năng lực cán bộ quản lý tại địa phương; Nâng cao nhận thức về giảm thiểu chất thải, nước thải sinh hoạt tại nguồn cho toàn bộ người dân;

- Hướng tới phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường; Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi, tiếng ồn từ các phương tiện giao thông, công trình xây dựng đô thị, KCN, CCN;

- Thúc đẩy công nghệ hiện đại, năng lượng tái tạo; phát triển ngành công nghiệp theo hướng xanh - sạch hơn, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên.

9. Kết luận và kiến nghị:

Đồ án Quy hoạch chung đô thị Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045 đã được định hướng quy hoạch trên cơ sở đánh giá tổng hợp thực trạng phát triển của Trảng Bom; Bám sát theo đúng những nội dung yêu cầu của Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 818/QĐ-TTg ngày 07/07/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Nội dung xin ý kiến gồm các đề xuất: Dự báo phát triển (Kinh tế, xã hội; Dân số, đất đai; Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,…; Đề xuất phương án quy hoạch gồm: Mô hình, cấu trúc phát triển; Định hướng phát triển không gian; Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội; Định hướng Quy hoạch sử dụng đất; Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm: Giao Thông, San nền – chuẩn bị kỹ thuật, Cấp nước, Cấp điện & cung cấp năng lượng, Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang).

Để đảm bảo Phương án đề xuất quy hoạch đáp ứng được các mục tiêu quan trọng (1) Cụ thể hóa định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030, phương án phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng Đông Nam Bộ và các quy hoạch chuyên ngành, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phát triển đô thị Trảng Bom đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III (trong đó tính đến giai đoạn 2025 toàn huyện đạt tiêu chí đô thị loại IV và trở thành thị xã) và hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại II trong dài hạn. (2)Tạo lập không gian, khai thác sử dụng quỹ đất hiệu quả trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển những ngành kinh tế có tiềm năng; đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển bền vững; hướng tới xây dựng đô thị Trảng Bom trở thành đô thị xanh, thông minh và hiện đại. (3) Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý, kiểm soát phát triển không gian đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên địa bàn huyện Trảng Bom).

Trên đây là nội dung trọng tâm của đồ án Quy hoạch chung đô thị Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2045, tỷ lệ 1/10.000 để làm cơ sở xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư./.​

Các tin đã đăng ngày
Chọn một ngày từ lịch.